24190

Công văn số 1518/TM-CSTTTN ngày 22/04/2002 của Bộ Thương mại về việc báo cáo Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm về đề án thị trường trong nước (Phần 2)

24190
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Công văn số 1518/TM-CSTTTN ngày 22/04/2002 của Bộ Thương mại về việc báo cáo Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm về đề án thị trường trong nước (Phần 2)

Số hiệu: 1518/TM-CSTTTN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Thương mại Người ký: Phan Thế Ruệ
Ngày ban hành: 22/04/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1518/TM-CSTTTN
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Thương mại
Người ký: Phan Thế Ruệ
Ngày ban hành: 22/04/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

PHỤ LỤC 1
SƠ ĐỒ TRỰC QUAN VỀ CẤU TRÚC TỔNG THỂ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


PHỤ LỤC 2
SƠ ĐỒ TRỰC QUAN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨCTHƯƠNG MẠI Ở THỊ TRẤN VÀ THỊ TỨ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHÍNH PHỦ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số /2002/QĐ-TTg

 

Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2002

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC,TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN THỜI KỲ 2001 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 7 tháng 1 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương mại nông thôn thời kỳ 2001 - 2010" với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục tiêu phát triển thị trường trong nước đến 2010

1. Mục tiêu tổng quát

Củng cố, mở rộng thị trường trong nước gắn kết với thị trường ngoài nước, bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, đáp ứng đủ nhu cầu những mặt hàng trọng yếu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá, nhất là nông sản, góp phần nâng cao sức mua, nhất là của thị trường nông thôn và đẩy mạnh xuất khẩu; phát huy vai trò của các loại hình thương nhân thuộc các thành phần kinh tế thích ứng với từng thị trường hàng hoá và địa bàn trong môi trường kinh doanh bình đẳng, an toàn và thuận lợi, phù hợp với xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

2. Mục tiêu cụ thể

1- Duy trì nhịp độ phát triển lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội 13-14%/năm thời kỳ 2001 - 2005 và 14 - 15%/ năm thời kỳ 2006 - 2010; phấn đấu đưa chỉ tiêu bán lẻ hàng hoá và dịch bụ bình quân đầu người hàng năm ở khu vực nông thôn tăng nhanh về số tương đối và đạt trên 3 lần về số tuyệt đối so với hiện nay vào năm 2010; có nhiều mặt hàng đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

2- Chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 5%/năm trong cả hai thời kỳ, từng bước hạn chế mức độ gia tăng tỷ giá cánh kéo giữa hàng công nghiệp và dịch vụ với hàng nông sản.

3- Các kênh lưu thông được củng cố, mở rộng với đội ngũ thương nhân có năng lực cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước; vai trò nòng cốt và dẫn dắt thị trường của thương mại nhà nước được thực hiện thông qua việc nắm giữ phần lớn thị phần bán buôn và phần lớn tỷ trọng xuất, nhập khẩu đối với những mặt hàng trọng yếu. Mở rộng mạng lưới thương mại của mọi thành phần kinh tế trên cả ba địa bàn, đặc biệt là nông thôn và miền núi; hình thành các kênh lưu thông hợp lý trên cơ sở gắn kết thương mại với sản xuất để hàng hóa đến với tiêu dùng trong nước và xuất khẩu bằng con đường ngắn nhất, thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất.

4- Củng cố, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ thương mại, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chợ ở nông thôn, miền núi, trước hết là các chợ huyện, chợ cụm xã và xã, đồng thời phát triển các chợ buôn bán tập trung, các siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch hàng hoá và thương mại điện tử, trước hết là ở các thành phố, thị xã và các vùng kinh tế trọng điểm.

5- Tăng cường kỷ cương, trật tự thị trường; ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Phấn đấu xây dựng nền thương mại và thị trường ngày càng phát triển theo hướng công bằng, dân chủ, văn minh, hiện đại và bền vững; chuẩn bị đầy đủ cơ sở kinh tế - xã hội của thị trường trong nước phục vụ quá trình hội nhập với thị trường quốc tế.

6- Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và đồng bộ hóa hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế; đổi mới tổ chức bộ máy, cán bộ, phương thức và cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý nhà nước về thương mại nói chung, về thương mại và thị trường trong nước nói riêng.

Định hướng cấu trúc lại các hệ thống thương nhân trên phạm vi thị trường trong nước đến 2010

1. Củng cố, hình thành và phát triển các doanh nghiệp chuyên doanh xuyên suốt cả nước theo mặt hàng, nhóm háng hoặc ngành nghề, lĩnh vực

- Định hướng cơ bản là vừa lựa chọn, củng cố và hoàn thiện các tổng công ty, công ty lớn hiện nay, vừa hình thành mới để có những doanh nghiệp lớn mạnh, theo mô hình Tập đoàn, Tổng công ty, Hãng, Công ty "mẹ" và công ty "con" chuyên doanh toàn quốc theo mặt hàng, nhóm hàng hoặc chuyên doanh toàn quốc về xuất - nhập khẩu. Trong hệ thống tổ chức của từng doanh nghiệp có các đơn vị thành viên bố trí tại các thị trường trọng điểm các vùng, miền hoặc toàn quốc với mạng lưới phân phối - tiêu thụ gắn liền với hệ thống kết cấu hạ tầng như hệ thống kho, cảng và các trung tâm giao dịch hàng hoá, các loại hình chợ. v.v.

- Ưu tiên áp dụng mô hình này trước hết cho những lĩnh vực và nhóm hoặc mặt hàng trọng yếu, có tác động chi phối tới sản xuất và đời sống, có ảnh hưởng quyết định đến các cân đối vĩ mô mà Nhà nước cần nắm giữ chủ yếu thị phần bán buôn và tỷ trọng xuất - nhập khẩu, những nhóm hoặc mặt hàng có lợi thế so sánh ở tầm quốc gia, đem lại tích lũy lớn cho ngân sách, liên quan đến lợi ích của đông đảo nhân dân lao động và phục vụ việc thực hiện các chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hoá và phát triển kinh tế đất nước, bảo đảm cơ sở kinh tế - xã hội cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Tiếp tục đổi mới mạng lưới thương nhân phù hợp với đặc điểm, điều kiện nhu cầu và khả năng của từng thị trường địa bàn và vũng lãnh thổ.

Cấu trúc thương nhân ở thị trường các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ gồm có các cơ quan đầu não và các đơn vị thành viên của mô hình Tập đoàn, Tổng công ty, Hãng, Công ty "mẹ" và công ty "con" hoạt động xuyên suốt cả nước (nêu tại điểm 1); các doanh nghiệp mà chức năng sản xuất chế biến là chủ yếu, các doanh nghiệp thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế; Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại và các Hợp tác xã thành viên; hộ kinh doanh cá thể và các loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hoặc phục vụ kinh doanh thương mại cùng kết cấu hạ tầng thương mại, trong đó quan trọng nhất là chợ lớn, siêu thị, nhà máy sản xuất, xí nghiệp chế biến, tổng kho, trung tâm giao dịch hàng hoá, trung tâm xúc tiến, quảng cáo và môi giới v.v.

Riêng hệ thống doanh nghiệp nhà nước về thương mại được tổ chức lại theo hướng: tại các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ sẽ hình thành một tổng công ty kinh doanh thương mại tổng hợp; tại các thành phố, thị xã còn lại sẽ hình thành một công ty thương mại tổng hợp và một số công ty chuyên doanh về vật tư nông nghiệp và nông sản thụ phẩm. Các doanh nghiệp này vừa kinh doanh xuất - nhập khẩu vừa lưu thông nội địa; vừa thực hiện chức năng trung tâm phân phối bán lẻ, vừa thực hiện chức năng trung tâm thu hút và phân luồng bán buôn (thông qua hệ thống công ty, chi nhánh, cửa hàng, điểm mua bán đến tận thị trấn, thị tứ, cụm xã và gắn với các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch, kho bãi, cơ sở sản xuất - chế biến); làm đầu mối hội tụ và lan tỏa đối với thị trường tỉnh, thành phố, tác động tới cả thị trường vùng, miền và toàn quốc.

- Đối với thị trường nông thôn, tổ chức lại lưu thông hàng hoá trên cơ sở phát triển các loại hình thương nhân quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó thương mại tư nhân và thương mại tập thể là phổ biến, hoạt động thương mại kiêm cả sản xuất - chế biến nhưng sơ chế, dự trữ ngắn và dự trữ nhỏ là chủ yếu, lấy chợ là không gian chính để tổ chức kinh doanh, dần hình thành các mô hình thương mại điển hình cho thị trường nông thôn như mô hình thương mại thị trấn, thị tứ với chức năng chính là mở đầu kênh tiêu thụ nông sản và kết thúc kênh cung ứng vật tư và hàng tiêu dùng.

III. Tập trung phát triển thương mại nông thôn, trọng tâm là từ nay đến năm 2005

1. Mục tiêu

- Gắn kết sản xuất - chế biến với thị trường tiêu thụ, áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và cho xuất khẩu.

- Phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản trong nước trên cơ sở tạo điều kiện tăng thu nhập của nhân dân và thực hiện cơ chế lưu thông thông thoáng, phương thức lưu thông thích hợp và mạng lưới lưu thông rộng rãi, bảo đảm tiêu thụ phần lớn hàng hoá do nông dân sản xuất ra.

- Tổ chức lại hệ thống thương mại từ huyện đến xã; hoàn thành việc xây dựng các trung tâm thương mại thị trấn, cụm thương mại thị tứ tại các huyện trọng điểm với sự đa dạng của loại hình kinh doanh và loại hình thương nhân, trong đó chủ yếu là thương mại hợp tác xã và thương mại tư nhân.

- Đẩy mạnh việc xây dựng các chợ và cửa hàng tại các trung tâm cụm xã và xã; phấn đấu các xã đều có chợ để phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; hình thành và phát triển các chợ trung tâm huyện, các chợ đầu mối bán buôn ở các vùng kinh tế trọng điểm, sản xuất hàng hoá tập trung; củng cố và xây dựng mạng lưới chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu để tăng cường các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá với các nước láng giềng.

- Hoàn thành cơ bản việc củng cố; sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước hoạt động thương mại trên địa bàn nông thôn, chủ yếu kinh doanh trên các lĩnh vực địa bàn mà các thành phần khác không đủ sức hoặc không đầu tư hoặc hoạt động để dẫn dắt và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.

- Tăng cường liên kết kinh tế giữa thương mại nhà nước với thương mại hợp tác xã và thương mại thuộc các thành phần kinh tế khác, thực hiện ngày càng tốt hơn dịch vụ đầu vào, đầu ra, đẩy mạnh tiêu thụ và cung ứng hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống của nông dân, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sản xuất và người tiêu dùng.

2. Mô hình tổ chức thương mại nông thôn

a) Củng cố và phát triển thương mại nông thôn trên cơ sở phát triển các mạng lưới sau:

+ Mạng lưới chân rết là các đơn vị trực thuộc các doanh nghiệp - sản xuất chế biến và lưu thông của mọi thành phần kinh tế (doanh nghiệp kinh doanh trên phạm vi cả nước hoặc thành phố, thị xã đã nêu trên đây).

+ Mạng lưới hợp tác xã các loại với quy mô và cấp độ khác nhau như hợp tác xã nông nghiệp - thương mại - dịch vụ, hợp tác xã thương mại - dịch vụ, hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã - dịch vụ... ở các xã và cụm xã.

+ Mạng lưới thương mại tư nhân, kể cả hộ nông dân vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại - dịch vụ có mặt ở khắp các xã, cụm xã.

+ Mạng lưới chợ nông thôn với trung tâm là chợ thị trấn và vệ tinh xung quanh là các chợ thị tứ.

b) Xây dựng mô hình thương mại nông thôn hai cấp độ: Trung tâm thương mại - dịch vụ thị trấn và Cụm thương mại - dịch vụ thị tứ trên cơ sở quy hoạch và phát triển đầy đủ, đồng bộ, hợp lý các mạng lưới (nêu tại điểm a), trong đó lấy chợ làm trung tâm, xoay quanh chợ là các công ty, chi nhánh, cửa hàng, điểm mua, bán, kho, cơ sở sản xuất - chế biến, hợp tác xã, đơn vị đại lý... để qua đó thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ và trực tiếp giữa thương mại với sản xuất nông nghiệp, giữa thương nhân với hộ gia đình nông dân, giải quyết một cách cơ bản nhu cầu chế biến cũng như tiêu thụ nông sản, cung ứng vật tư, hàng công nghiệp tiêu dùng và dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, mở rộng và phát triển thị trường nông thôn.

c) Đối với địa bàn nông thôn ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể để duy trì, củng cố doanh nghiệp thương mại nhà nước phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của đồng bào với mô hình là công ty hoặc chi nhánh, cửa hàng đặt ở thị trấn, có điểm mua bán đặt tại các thị tứ, cụm xã và chợ xã hoạt động kinh doanh tổng hợp. Bên cạnh hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại của Nhà nước, đặt biệt chú trọng phát triển chợ phiên ở cụm xã và xã, coi đó là kết cấu hạ tầng thương mại cơ bản là mô hình tổ chức thương mại điển hình và đặc thù ở miền núi; củng cố và phát triển các loại hình hợp tác xã hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn vai trò và phương thức hoạt động của hợp tác xã với việc mua, bán các mặt hàng chính sách ở những nơi có khó khăn và tạo điều kiện cho sự phát triển của mô hình trang trại, kinh tế chăn nuôi đại gia súc, kinh tế vườn rừng của hộ gia đình ở những nơi có thuận lợi.

d) Các doanh nghiệp thương mại nhà nước đặt tại các thành phố, thị xã sẽ từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động hướng về thị trường nông thôn, miền núi thông qua hệ thống trực thuộc của mình là các chi nhánh, cửa hàng, trạm trại, xí nghiệp, cơ sở sản xuất - chế biến, kho bãi, điểm cung ứng và thu mua tại các thị trấn, thị tứ, cụm xã và xã.

3. Giải pháp chủ yếu phát triển thương mại nông thôn.

3.1. Xử lý thỏa đáng mối quan hệ giữa thị trường nông sản trong nước và thị trường nông sản ngoài nước.

a) Xác định đúng lợi thế so sánh cũng như năng lực cạnh tranh của các mặt hàng cụ thể, của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cụ thể và trên các lĩnh vực cụ thể, từ đó lựa chọn và quyết định phương án phát triển: vừa đẩy mạnh xuất khẩu và tham gia vững chắc vào tiến trình hội nhập, vừa thay thế nhập khẩu và bảo hộ sản xuất, lưu thông nông sản hàng hoá trong nước một cách có lợi nhất cho cả nhà nước, doanh nghiệp và nông dân.

b) Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực hiện có, đồng thời khẩn trương triển khai các chương trình, dự án phát triển sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng nông sản tiềm năng, các mặt hàng nông sản phổ biến ở khắp mọi miền nông thôn cả nước. Thay thế nhập khẩu những mặt hàng nông sản mà sản xuất trong nước dồi dào về nguồn lực và đủ sức cạnh tranh. Bảo hộ sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, có thời hạn và có chọn lọc những hàng hoá nông sản và ngành nghề có quan hệ mật thiết tới lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích chủ yếu của đông đảo nông dân. Kết hợp việc nghiên cứu xây dựng các chủ trương, giải pháp cụ thể để xử lý các mối quan hệ lớn trên đây với việc tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn tiêu dùng để đổi mới, gia tăng và kích cầu về hàng nông sản.

c) Xác định lộ trình hợp lý thực hiện các cam kết trong các hiệp định song phương và đa phương về quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu và quyền phân phối của thương mại nước ngoài về hàng nông sản và trên thị trường nông thôn.

2. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ thương nhân kinh doanh trên địa bàn nông thôn

a) Chính sách tín dụng và đầu tư

- Chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tăng mạnh đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình trọng điểm thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ kinh doanh thương mại ở nông thôn bao gồm đường sá, hệ thống thông tin liên lạc, các chợ (bước đầu tập trung xây dựng, nâng cấp các chợ huyện với quy mô vừa (chợ loại II) đủ sức quy tập hàng nông sản và phát luồng vật tư, hàng công nghiệp tiêu dùng trong phạm vi huyện), trung tâm buôn bán hàng nông sản, kho chứa, sân phơi, lò sấy, hệ thống bảo quản, chế biến, bến cảng sông biển, phương tiện vận tải chuyên dùng, cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác quản lý chất lượng để thương nhân các thành phần kinh tế có điều kiện mở rộng kinh doanh, tiêu thụ ngày càng nhiều nông sản hàng hóa của nông dân, phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

- Tăng đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại, phân tích, dự báo thông tin thị trường, giá cả trong và ngoài nước; cho nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nhân lực, nghiên cứu tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản v.v., hỗ trợ toàn bộ phí truy cập Internet cho tất cả các Sở Thương mại và có kinh phí thoả đáng để các Sở này phổ biến thông tin rộng rãi đến các hộ nông dân qua hình thức phát hành bản tin định kỳ hoặc các phương tiên thông tin đại chúng của địa phương, giúp họ có định hướng rõ ràng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm cũng như đầu tư sản xuất.

- Cải tiến việc chi hỗ trợ phát triển thị trường và xúc tiến thương mại theo hướng dành toàn bộ khoản này cho các chương trình trọng điểm của Nhà nước, nhất là những chương trình khuyếch trương mặt hàng xuất khẩu mới hoặc thâm nhập thị trường mới.

- Thành lập quỹ bảo hiểm một số hàng nông sản chủ lực để trợ giúp người sản xuất khi gặp rủi ro bất khả kháng, hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ sản phẩm hàng hoá trong trường hợp giá xuống thấp không tiêu thụ được.

b) Chính sách đất đai

- Xác lập cơ sở pháp lý cho việc tập trung ruộng đất và có quy hoạch cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thuê đất để xây dựng cơ sở vật chất nhằm xây dựng các công trình phục vụ kinh doanh thương mại, phục vụ cho thu mua, bảo quản và chế biến nông sản v.v. ở khu vực nông thôn.

- Khẩn trương cấp giấy chứng nhận sở hữu và giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục thế chấp, phát mại nhà, đất để thương nhân hoạt động ở đại bàn nông thôn có điều kiện vay vốn ở ngân hàng và yên tâm trong việc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.

- Sửa đổi quy định của Nhà nước về khung giá đất sát với giá trị quyền sử dụng đất đai trong từng thời kỳ, làm cơ sở cho việc giao dịch giữa các tổ chức tín dụng và các chủ thể kinh doanh.

c) Chính sách xúc tiến thương mại, thông tin và tiếp thị

- Tạo điều kiện để tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tham tán thương mại, tăng cường đại diện tham tán thương mại tại các khu vực thị trường trọng điểm nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp trong nước xâm nhập thị trường nước ngoài. Khẩn trương hướng dẫn việc tổ chức các cơ quan xúc tiến thương mại, các trung tâm giới thiệu, quảng cáo hàng hoá ở địa phương và kể cả ở nước ngoài.

- Phối kết hợp hệ thống xúc tiến thương mại với hệ thống khuyến nông, khuyến lâm để cung cấp thông tin và dự báo thị trường trong và ngoài nước đối với những mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các thông tin về thị hiếu, chính sách thuế, phi thuế, các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá của khách hàng để định hướng sản xuất làm ra các sản phẩm phù hợp và có sức cạnh tranh cao, tìm kiếm thị trường, chắp nối bạn hàng, giới thiệu đối tác, quảng cáo, triển lãm cho các doanh nghiệp, các hợp tác xã và gia đình nông dân.

- Xây dựng và kết nối mạng thông tin giữa Bộ Thương mại với các địa phương, trước mắt là giữa Bộ với các thành phố lớn, các tỉnh đại diện và điển hình cho các vùng và tiểu vùng kinh tế, các tỉnh trọng điểm và nông nghiệp, các tỉnh có biên giới - cửa khẩu lớn.

- Tiếp tục phát triển các hiệp hội thương nhân để phối hợp thông tin thị trường và giá cả, tạo lập các cơ hội tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá và của doanh nghiệp trên thị trường.

- Thực hiện một cách có hệ thống các chương trình giới thiệu, tuyên truyền và hướng dẫn tiêu dùng nông sản thực phẩm gắn với công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý chất lượng hàng hoá theo hướng tăng cường quản lý chất lượng hàng hoá bằng tiêu chuẩn chất lượng và các quy chế cụ thể thay cho các biện pháp hành chính. Đa dạng các hình thức tổ chức thử nghiệm, thí điểm và đẩy mạnh quảng bá các nông sản mới, nông sản sạch, nông sản chất lượng cao. Kết hợp định hướng tiêu dùng với kích thích gia tăng nhu cầu về hàng hoá nông sản.

d) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thương mại

- Sớm ban hành quy định tiêu chuẩn cán bộ quản lý chủ chốt của doanh nghiệp nhà nước nói chung, trong thương mại nói riêng, trên cơ sở đó các doanh nghiệp xây dựng quy hoạch và kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo phù hợp.

- Có chính sách bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thương mại, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ thương mại cấp huyện.

- Quan tâm đến công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, chuyên môn và quản trị kinh doanh cho giới chủ kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế, trước hết là đội ngũ nhân lực của các công ty và hợp tác xã từ các nguồn đào tạo của Nhà nước và hợp tác xã quốc tế để hình thành dần đội ngũ doanh nhân đủ trình độ, năng lực, đồng thời cần có chính sách khuyến khích doanh nhân kinh doanh giỏi.

đ) Chính xác ưu đãi, khuyến khích thương nhân kinh doanh ở địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc

 Tổ chức thực hiện tốt Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 và Nghị định 02/2002/NĐ-CP ngày 3/1/2002 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 20/2002/NĐ-CP) về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và đồng bào dân tộc, đặc biệt là các chính sách về tín dụng, thuế, trợ giá, trợ cước, bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp thương mại ở miền núi và chính sách đào tạo, bố trí, sử dụng và đãi ngộ cán bộ thương mại miền núi.

3.3. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả của các hình thái tổ chức kinh doanh thương mại

a) Phân loại và quy hoạch phát triển mạng lưới chợ thích ứng với quy hoạch phát triển thương mại của từng địa phương:

- Ở thị xã, thành phố chú trọng quy hoạch phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý các chợ trung tâm, chợ đầu mối bán buôn chuyên doanh, chợ bán lẻ hàng tiêu dùng hàng ngày phục vụ khu dân cư cùng với hệ thống các siêu thị, cửa hàng tự chọn.

- Ở nông thôn tập trung quy hoạch phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý các chợ thị trấn, thị tứ, cụm xã và xã nằm trong cấu trúc các cụm hoặc trung tâm thương mại - dịch vụ quy mô thị tứ, thị trấn. Từng bước hình thành các chợ bán buôn tập trung, chợ đấu giá, chợ chuyên theo mặt hàng (chợ trái cây, chợ hoa, chợ rau, chợ gia súc - gia cầm, chợ lúa gạo...) các trung tâm giao dịch nông sản và vật tư hàng hoá tại các vùng nông sản trọng điểm và các vùng nông thôn ven đô; củng cố và mở rộng các chợ trong khu vực kinh tế cửa khẩu, chợ cửa khẩu và chợ biên giới.

b) Cải tạo, nâng cấp mạng lưới mua - bán cố định cùng với việc tổ chức rộng rãi các đơn vị mua - bán lưu động của các thành phần kinh tế, sử dụng các phương thức mua - bán đại lý, mua - bán trả góp, trả chậm; phát huy tác dụng của các hoạt động xúc tiến thương mại như hội chợ, triển lãm, quảng cáo, khuyến mãi v.v. để kích cầu nông sản và vật tư, hàng tiêu dùng trên thị trường nông thôn.

c) Tạo điều kiện để thương nhân thuộc các thành phần kinh tế (trước hết là các doanh nghiệp lớn) tiếp cận, chuẩn bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước tham gia vào kênh lưu thông trên mạng (thương mại điện tử) và các hình thái kinh doanh thương mại tiên tiến khác.

d) Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh chế biến và lưu thông thuộc các thành phần kinh tế ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ, hợp đồng hai chiều với hợp tác xã hoặc với nông dân, gắn kết cho được sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu, mở rộng và tạo điều kiện để hộ nông dân, kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá nông sản được sản xuất theo hợp đồng.

3.4 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại

- Sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của thương nhân, đặc biệt là Luật Thương mại, Luật Hợp tác xã và các Nghị định hướng dẫn. Tiếp tục rà soát và kiên quyết bãi bỏ các quy định hiện hành không phù hợp với Luật Doanh nghiệp. Sớm ban hành Luật Cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, Luật Sử dụng vốn nhà nước v.v.

- Quy định rõ Việt Nam, nhiệm vụ, quyền hạn và tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ở Trung ương, nhất là giữa Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm khuyến khích, mở rộng thương nhân thuộc các thành phần kinh tế trong hoạt động tìm kiếm, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh v.v.

- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở Thương mại và mối quan hệ với các cơ quan có liên quan, trên cơ sở đó xây dựng mô hình quản lý phù hợp, nhất là tổ chức quản lý thương mại cấp huyện. Để có thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình các Sở Thương mại cần được bổ sung, hỗ trợ các nguồn lực, nhất là tài chính và cán bộ.

- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm tốt công tác quản lý thị trường tại các địa phương. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội ngũ quản lý thị trường nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi kinh doanh trái pháp luật như buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người sản xuất, doanh nghiệp và người tiêu dùng.

3.5 Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của thương mại nhà nước và thương mại hợp tác xã, đồng thời phát triển các loại hình thương nhân thuộc các thành phần kinh tế khác.

a) Đối với thương mại nhà nước, định hướng tổ chức lại theo các nhóm chuyên doanh và tổng hợp, gắn chặt với hàng hoá hoặc địa bàn, vũng lãnh thổ như sau:

+ Nhóm tập đoàn, tổng công ty, hãng, công ty "mẹ" và "con" chuyên kinh doanh theo mặt hoặc nhóm hàng hoạt động trên phạm vi thị trường cả nước;

+ Nhóm tổng công ty, công ty "mẹ" và "con" chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động trên phạm vi thị trường cả nước;

+ Nhóm tổng công ty, công ty thương mại tổng hợp (tuỳ theo nhu cầu và khả năng của từng địa phương mà có thể có các công ty chuyên doanh nông sản, vật tư phục vụ nông nghiệp, chuyên doanh xuất nhập khẩu...) hoạt động trên phạm vi thị trường tỉnh, thành phố.

- Về mặt sở hữu, trong ba nhóm doanh nghiệp nêu trên, Nhà nước giữ cổ phần chi phối hoặc 100% vốn đối với doanh nghiệp bán buôn xăng dầu, bán buôn lương thực, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô lớn. Các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn sẽ được củng cố, sắp xếp theo hướng cổ phần hóa, trong đó tuỳ thuộc nhu cầu và khả năng mà Nhà nước có thể có cổ phần chi phối, cổ phần bình thường hoặc không có cổ phần. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ có vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng, Nhà nước không cần nắm giữ và không cổ phần hóa được, tuỳ điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý theo một trong các hình thức: giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê. Những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả nhưng không thực hiện được các hình thức đã nêu thì giải quyết theo hướng sáp nhập, giải thể hoặc tuyên bố phá sản.

- Việc tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của thương mại nhà nước ở thị trường nông thôn (từ huyện đến xã) thực chất là sắp xếp và củng cố mạng lưới chân rết bên dưới của ba nhóm tổng công ty, công ty thương mại nói trên. Cụ thể là:

a.1) Đối với thương mại nhà nước ở các huyện nông thôn đồng bằng, vì trên địa bàn này thương mại ngoài quốc doanh đã phát triển khá đông đảo và rộng khắp, đủ sức bảo đảm lưu thông hầu hết các mặt hàng phục vụ cả đời sống và sản xuất của cư dân nông thôn, nên việc củng cố và phát triển thương mại nhà nước có thể theo phương hướng sau đây:

+ Duy trì, củng cố và mở rộng các cơ sở kinh doanh chân rết bên dưới (chủ yếu là chi nhánh, cửa hàng) của các Tập đoàn, Hãng, Tổng Công ty, Công ty chuyên doanh theo mặt hàng, nhóm hàng hoặc chuyên doanh xuất nhập khẩu xuyên suốt cả nước và bố trí lại các cơ sở này tại các Trung tâm thương mại thị trấn và Cụm thương mại thị tứ.

+ Duy trì một số đơn vị của thương mại nhà nước chuyên kinh doanh một số mặt hàng như dược phẩm, dụng cụ y tế, sách và thiết bị trường học v.v... tại khu vực thị trấn.

+ Đánh giá, lựa chọn, sắp xếp, sáp nhập và củng cố các cơ sở hiện đang kinh doanh thương mại tổng hợp hoặc chuyên doanh thành một hoặc hai chi nhánh, cửa hàng (hoặc công ty con - đối với những huyện nông nghiệp trọng điểm, huyện chuyên canh nông sản tập trung, huyện kinh tế nông thôn phát triển) trực thuộc các tổng công ty, công ty ở thành phố và thị xã, đặt tại thị trấn và bên dưới là các cửa hàng, điểm mua bán đặt tại các thị tứ. Các cơ sở kinh doanh thương mại này tập trung vào cung ứng vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất chế biến và tiêu thụ các nông sản chủ lực, có sản lượng lớn, tạo thành nguồn cung cấp chính cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu.

Hoạt động chủ yếu của thương mại nhà nước ở thị trấn, thị tứ là cung ứng những vật tư đầu vào thiết yếu cho sản xuất và một số hàng tiêu dùng quan trọng, tham gia sản xuất - chế biến nông sản, tiêu thụ những nông sản chủ lực theo hợp đồng hai chiều, hợp đồng đầu tư sản xuất va bao tiêu sản phẩm, hợp đồng gia công nông sản hàng hoá, hợp đồng cung ứng trước và thu mua sau để phát huy vai trò đối tác với nông dân, đối trọng với các thành phần kinh tế khác và định hướng, điều tiết, chi phối và thúc đẩy thị trường nông thôn phát triển.

a.2) Đối với thương mại nhà nước tại các huyện nông thôn miền núi, ngoài mô hình chung giống như nông thôn đồng bằng có thể được tổ chức lại theo một trong hai mô hình dưới đây:

+ Mô hình một doanh nghiệp: trên địa bàn toàn tỉnh có thể duy trì một doanh nghiệp thương mại kinh doanh tổng hợp bao gồm cả hoạt động xuất nhập khẩu và phục vụ miền núi. Sơ đồ tổ chức là: Công ty đặt tại tỉnh - Cửa hàng trực thuộc đặt tại huyện - Mạng lưới điểm mua, bán trực tiếp đặt tại xã, cụm xã.

+ Mô hình nhiều doanh nghiệp: trên địa bàn toàn tỉnh có thể duy trì một số doanh nghiệp thương mại kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, trong đó bao gồm cả xuất nhập khẩu và phục vụ miền núi. Sơ đồ tổ chức là: Các công ty đặt tại tỉnh hoặc liên huyện (các huyện có địa bàn rộng lớn có thể đặt tại huyện) - Cửa hàng trực thuộc thuộc đặt tại huyện - Mạng lưới điểm mua, bán trực tiếp đặt tại xã, cụm xã.

- Thương mại nhà nước tiếp tục mở rộng mạng lưới mua, bán trực tiếp đến cụm xã và trong điều kiện có thể, phấn đấu phát triển mạng lưới đến xã. Điểm mua - bán của thương mại nhà nước phải gắn với chợ (ở những nơi đã có chợ) hoặc phải nằm trong các quy hoạch chợ. Đặc biệt chú trọng phát triển mạng lưới đại lý, sử dụng các thành phần kinh tế và các lực lượng tại chỗ làm đại lý nhằm phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống của cư dân trên từng địa bàn.

- Nhà nước giữ cổ phần chi phối hoặc giữ 100% vốn đối với những doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động kinh doanh đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

b) Đối với hợp tác xã thương mại - dịch vụ, việc thành lập các hợp tác xã là do nhu cầu hợp tác của cá nhân, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh. Các hợp tác xã tự quyết định hình thức tổ chức và nội dung kinh doanh cho phù hợp với điều kiện và khả năng của từng nơi và quy định của pháp luật theo định hướng dưới đây:

+ Ở khu vực nông thôn đồng bằng, có thể tổ chức theo 2 loại hình sau:

- Phát triển các hợp tác xã đa chức năng (trong đó có hoạt động thương mại) hoặc hợp tác xã dịch vụ tổng hợp không phụ thuộc vào địa giới hành chính, chú trọng mô hình hợp tác xã Nông nghiệp - Thương mại - Dịch vụ hoạt động chủ yếu là dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (những dịch vụ mà hợp tác xã thực hiện có hiệu quả hơn là cá nhân, hộ gia đình thực hiện).

- Ở khu vực thị trấn, thị tứ hoặc gần khu công nghiệp, vùng ven đô hoặc gần các trục lộ lớn, vùng cảng sông... có thể thành lập các hợp tác xã kinh doanh tổng hợp với quy mô vừa và nhỏ với hoạt động chính là làm đại lý mua bán cho các doanh nghiệp nhà nước và Liên hiệp hợp tác xã kiêm bán lẻ vật tư, hàng tiêu dùng phục vụ sản xuất và đời sống của cư dân. Riêng những huyện lỵ, thị trấn nằm trong khu vực có kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các làng nghề thủ công đã phát triển sản xuất hàng hoá tương đối tập trung thì có thể thành lập các hợp tác xã hoạt động tổng hợp với quy mô lớn hơn.

+ Ở khu vực nông thôn miền núi, trung du, chú trọng phát triển các hợp tác xã Nông nghiệp - Thương mại - Dịch vụ hoặc hợp tác xã kinh doanh tổng hợp với các hình thức bán lẻ linh hoạt ở trung tâm các cụm xã, trong các chợ ở khu vực biên giới, khu vực kinh tế cửa khẩu, khu du lịch v.v... nhằm cung ứng vật tư nông nghiệp, hàng tiêu dùng thiết yếu, công cụ sản xuất thông thường và hàng chính sách, kết hợp thu mua nông, lâm, thổ sản của kinh tế hộ và kinh tế trang trại. Những nơi chưa có điều kiện thành lập hợp tác xã (khu vực II, III) có thể phát triển hình thức kinh tế hợp tác ở mức độ thấp hơn như tổ hợp tác mua chung - bán chung, mua chung - bán riêng hoặc các tổ dịch vụ để hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống.

c) Đối với thương mại tư nhân, định hướng tổ chức và phát triển là khuyến khích, thúc đẩy phát triển các loại hình thương mại tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp một cách ổn định, lâu dài, bền vững, có hiệu quả; chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể trên thị trường nông thôn (huyện, xã); có chính sách liên hết, hợp tác và từng bước biến lực lượng này thành các đơn vị vệ tinh cho thương mại nhà nước, thương mại hợp tác xã, tập trung vào khâu thu mua và bán lẻ, tăng cường sử dụng các phương thức đại lý mua bán và uỷ thác, phát huy vị trí và vai trò của các thành phần này ở đoạn đầu của kênh tiêu thụ nông sản và ở đoạn cuối của kênh phân phối vật tư và hàng công nghiệp tiêu dùng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án:

1. Bộ Thương mại và các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án cụ thể thuộc phạm vi chỉ đạo của bộ, ngành và địa phương mình liên quan đến nội dung của đề án (nêu tại Điều 1) theo kế hoạch thực hiện kèm theo quyết định này. Định kỳ hàng quý, hàng năm, trong báo cáo đánh giá kết quả công tác của bộ, ngành, địa phương, phải có kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện những khó khăn, trở ngại và tồn tài để đề ra phương hướng và biện pháp khắc phục.

2- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án này do một Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban, Bộ trưởng Bộ Thương mại làm Phó Trưởng Ban thường trực và thành viên gồm lãnh đạo các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Địa chính, Uỷ ban Dân tộc miền núi và một số bộ, ngành có liên quan khác.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TIẾP TỤCTỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC, TẬP TRUNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN THỜI KỲ 2001 - 2010

(Kèm theo Quyết định số... /2002/QĐ-TTgcủa Thủ tướng Chính phủ ngày... tháng... năm 2002)

 

Số TT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Hình thức văn bản

Thời hạn hoàn thành

1

- Định hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thương mại nhà nước

Bộ Thương mại

Bộ KH và ĐT, Bộ NN và PTNT

Đề án

Quý IV/2002

2

 - Định hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của các HTX trong lĩnh vực thương mại

Bộ Thương mại

Bộ NN và PTNT Liên minh HTX VN

Đề án

Quý IV/2002

3

- Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại

Bộ Thương mại

Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN, Phòng TM và CN VN

Đề án

Quý IV/2002

4

- Xây dựng thí điểm mô hình thương mại nông thôn

Bộ Thương mại

Bộ NN và PTNT Liên minh HTX VN

Đề án

Quý IV/2002

5

- Quy hoạch phát triển và quản lý chợ

Bộ Thương mại

Bộ KH và ĐT, Bộ NN và PTNT, Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN, Ban TC-CB CP

Nghị định

Quý III/2002

6

- Quy chế hoạt động của chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, chợ cửa khẩu và chợ biên giới

Bộ Thương mại

Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN, Ban TC-CB CP

Quy chế ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng

Quý III/2002

 


 

Số TT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Hình thức văn bản

Thời hạn hoàn thành

7

- Tổ chức và quản lý siêu thị, trung tâm thương mại

Bộ Thương mại

Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN, Ban TC-CB CP

Quy chế ban hành theo QĐ của Bộ trưởng

Quý 1/2003

8

- Cơ chế bán hàng trả góp, trả chậm vật tư, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp

Bộ Thương mại

Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN, Bộ NN và PTNT

Quyết định của TTCP

Quý I/2003

9

- Hướng dẫn thực hiện NĐ 02 về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc

Bộ Thương mại

Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN, UBDT và miền núi

Thông tư

Quý II/2002

10

- Hướng dẫn thực hiện NĐ 02 về chính sách tài chính, tín dụng đối với thương nhân ở địa bàn miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.

Bộ Tài chính

Ngân hàng NN VN, Bộ Thương mại, UBDT và miền núi

Thông tư

Quý II/2002

11

- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển chợ buôn bán nông sản, chợ nông thôn

Bộ Tài chính

Bộ KH và ĐT, Bộ Thương mại, Bộ NN và PTNT, Ngân hàng NNVN, Bộ Thuỷ sản

Thông tư

Quý III/2002

12

- Chính sách hỗ trợ thực hiện hợp đồng mua bán 2 chiều và mở rộng phương thức đại lý mua bán giữa doanh nghiệp, HTX với hộ nông dân nhằm tiêu thụ nông sản

Bộ Tài chính

Bộ KH và ĐT, Bộ Thương mại, Bộ NN và PTNT, Ngân hàng NNVN, Bộ Thuỷ sản, Liên minh HTX VN

Thông tư

Quý III/2002

13

- Hướng dẫn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm xúc tiến thương mại ở trong nước và nước ngoài

Bộ Thương mại

Ban Tổ chức cán bộ - CP

Thông tư

Quý III/2002

 


 

Số TT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Hình thức văn bản

Thời hạn hoàn thành

14

- Phân định chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiêu thụ và xuất khẩu nông sản giữa Bộ Thương mại với Bộ NN và PTNT, Bộ Thuỷ sản và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ

Bộ Thương mại, Bộ NN và PTNT, Bộ Thuỷ sản

Nghị định

Quý III/2002

 

 

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản