Bản án về ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 852/2021/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh T, sinh năm 1981 (có mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp 2, xã Đức Hòa Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1982 (có mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp Rừng Dầu, xã Mỹ Hạnh B, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 12 năm 2021 và những lời trình bày tiếp theo tại Tòa án và tại phiên tòa do nguyên đơn bà Lê Thị Thanh T trình bày như sau:

Về tình trạng hôn nhân: bà và ông H trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2011. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Đức Hòa Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn vào ngày 28/06/2011. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do ông H không quan tâm chăm sóc vợ con, thường xuyên hành hạ đánh đập bà gây thương tích ở vùng đầu và tay, bà có khuyên can nhưng ông H không thay đổi tính tình. Bà và ông H đã ly thân từ tháng 8 năm 2021 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông H.

Về con chung: hai người có 02 con chung tên Nguyễn Thị Trà M sinh ngày 25/5/2011 và Nguyễn Ngọc Linh Ch sinh ngày 29/01/2013. Hiện bà đang nuôi con. Khi ly hôn bà xin tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông Nguyễn Thanh H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra bà T không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh H trình bày tại Phiên tòa như sau: Ông thống nhất về tình trạng hôn nhân giữa ông và bà T như bà T nêu. Ông không đồng ý ly hôn vì còn quá thương vợ con muốn đoàn tụ nuôi con. Về con chung: hai người có 02 con như bà T nêu. Hiện nay do bà T đang nuôi. Nếu Tòa án cho bà T ly hôn với ông, ông xin được nuôi một đứa con đứa nào cũng được. Tài sản chung không có, nợ chung không có.

Ngoài ra ông không có ý kiến gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thanh T nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông Nguyễn Thanh H có địa chỉ tại Ấp Rừng Dầu, xã Mỹ Hạnh B, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.

Bà Lê Thị Thanh T khởi kiện được xác định là nguyên đơn, ông Nguyễn Thanh H được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.

[1.3] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: bà T và ông H xác định có đăng ký kết hôn. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn; bà T và ông H xác định có 02 con chung tên Nguyễn Thị Trà M sinh ngày 25/5/2011 và Nguyễn Ngọc Linh Ch sinh ngày 29/01/2013 chứng cứ là giấy khai sinh các con.

Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa bà T và ông H trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông H không quan tâm chăm vợ con thừơng xuyên đánh đập bà T gây thương tích nên giữa hai người phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 8/2021 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà T và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho bà T được ly hôn với ông H.

[2.2] Đối với con chung: hai người có 02 con chung tên Nguyễn Thị Trà M sinh ngày 25/5/2011 và Nguyễn Ngọc Linh Ch sinh ngày 29/01/2013 hiện do bà T đang nuôi. Xét nguyện vọng cháu M và cháu Ch xin sống chung với bà T khi cha mẹ ly hôn. Do đó khi cho bà T ly hôn với ông H cần để bà T tiếp tục nuôi hai con. Vấn đề cấp dưỡng: bà T không yêu cầu cấp dưỡng nên không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Bà T và ông H thống nhất khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, bà T phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Bà Lê Thị Thanh T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh H.

2.Về con chung: Bà Lê Thị Thanh T được tiếp tục nuôi con tên Nguyễn Thị Trà M sinh ngày 25/5/2011 và Nguyễn Ngọc Linh Ch sinh ngày 29/01/2013. Ông H không cấp dưỡng nuôi con vì bà T không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, các bên đương sự được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản: không có

4. Về nợ chung: không có

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do bà T nộp theo biên lai số 0009382 ngày 29/12/2021 tại Ch cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

6. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

404
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;