Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 71/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 18 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 371/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2022/QĐST - DS ngày 07/02/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Trần Văn T – sinh năm: 1986;

Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện C, tỉnh TG.

*Bị đơn: Trương Tuyết N - sinh năm: 1993;

Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện C, tỉnh TG. Anh T có đơn xin vắng mặt;

Chị N vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Trần Văn T trình bày:

- Về tình cảm: Tôi và chị N sống chung từ năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh TG. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn là bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vả và cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Tôi và chị N đã ly thân từ tháng 06/2019 cho đến nay. Nay tôi yêu cầu được ly hôn với chị N - Về con chung: Có 01 con chung, tên là Trần Tuấn H - sinh ngày 18/7/2011. Hiện nay cháu H đã chết do bệnh.

- Về tài sản chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Trương Tuyết N vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của anh T Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Trần Văn T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Trương Tuyết N do đó Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Do chị N có hộ khẩu thường trú tại: ấp Bình Phú, xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang nên căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N. Riêng đối với chị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vắng mặt không có lý do, do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của anh T, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh T trình bày anh và chị N sống chung từ năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn là bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vả và cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Tòa án đã triệu tập chị N nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho anh chị hàn gắng mối quan hệ vợ chồng nhưng chị N vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu xin ly hôn của anh T, từ đó cho thấy chị N không muốn hàn gắn hay níu kéo mối quan hệ vợ chồng với anh T, anh T và chị N đã ly thân từ tháng 06 năm 2019 cho đến nay. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh chị là trầm trọng không thể hàn gắng được, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu của anh T, anh T được ly hôn với chị N

[4] Về con chung: Có 01 con chung, tên là Trần Tuấn H- sinh ngày 18/7/2011. Hiện nay cháu H đã chết do bệnh.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[6] Về án phí: Anh Trần Văn T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Văn T. Anh Trần Văn T được ly hôn với chị Trương Tuyết N 2. Án phí: Anh Trần Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005239 ngày 01/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, như vậy anh T đã thi hành xong.

3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Còn đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

413
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 71/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:71/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;