337554

Quyết định 08/QĐ-HQLA năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An

337554
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 08/QĐ-HQLA năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An

Số hiệu: 08/QĐ-HQLA Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Võ Ngọc Tám
Ngày ban hành: 04/01/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 08/QĐ-HQLA
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An
Người ký: Võ Ngọc Tám
Ngày ban hành: 04/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH LONG AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/QĐ-HQLA

Long An, ngày 04 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG NGHIỆP VỤ THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 9 năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 2981/QĐ-TCHQ ngày 10/10/2014 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy định về thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan;

Căn cứ Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Tổng cục Hải quan Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng:

Phòng Nghiệp vụ là đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An có chức năng tham mưu về công tác giám sát quản lý về hải quan, công tác thuế xuất nhập khẩu, công tác quản lý rủi ro, công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan. Cụ thể:

1. Về công tác giám sát quản lý về hải quan:

Đơn vị tham mưu về công tác giám sát quản lý về hải quan có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa; thực thi quyền sở hữu trí tuệ và nhãn mác hàng hóa (sau đây gọi chung là nghiệp vụ giám sát quản lý) theo quy định của pháp luật.

2. Về công tác thuế xuất nhập khẩu:

Đơn vị tham mưu về công tác thuế xuất nhập khẩu có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thực hiện công tác chính sách thuế, quản lý thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xác định trị giá hải quan; phân loại hàng hóa; kế toán thuế và thu khác; các cơ chế tài chính liên quan đến thu ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu) theo quy định của pháp luật.

3. Về công tác quản lý rủi ro:

Đơn vị tham mưu về công tác quản lý rủi ro có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; tổ chức thực hiện thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, quản lý áp dụng tiêu chí, đánh giá tuân thủ, phân loại rủi ro và tiến hành các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan (sau đây gọi chung là công tác quản lý rủi ro) theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

4. Về công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan:

Đơn vị tham mưu về công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê nhà nước về hải quan (sau đây gọi chung là công tác công nghệ thông tin) theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Về công tác giám sát quản lý về hải quan:

1.1. Trình Cục trưởng:

a) Chương trình, kế hoạch, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát quản lý;

b) Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình về nghiệp vụ giám sát quản lý theo quy định;

c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến nghiệp vụ giám sát quản lý;

d) Giải quyết đối với khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của tổ chức, cá nhân vượt thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc và trực thuộc hoặc đề xuất để báo cáo Tổng cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của Cục trưởng về công tác giám sát quản lý.

1.2. Tổ chức thực hiện:

a) Kiểm tra các Chi cục hải quan trong việc thực hiện quy chế, quy trình về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

b) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, gia công, đầu tư, chế xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát của cơ quan hải quan và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, chuyển cửa khẩu trong địa bàn quản lý của Cục theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra, giám sát các Chi cục hải quan trong việc quản lý hàng hóa được phép đưa về địa điểm khác để kiểm tra chuyên ngành hoặc đưa về bảo quản theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện giám sát trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan để kịp thời phát hiện và cảnh báo, ngăn chặn những dấu hiệu vi phạm hoặc thực hiện chưa đúng quy định, quy trình thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải tại các Chi cục hải quan;

đ) Thường xuyên theo dõi, thu thập, phân tích, so sánh, đánh giá thông tin, số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan và các nguồn thông tin khác nhằm phát hiện những vấn đề phát sinh, bất thường trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Long An trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan để kịp thời đề xuất Cục trưởng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức và cá nhân có liên quan;

e) Kết nối, tiếp nhận, khai thác hệ thống giám sát trực tuyến để kịp thời phát hiện, xử lý và thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan vụ việc vi phạm trên địa bàn quản lý của Cục theo quy định của pháp luật;

g) Kiểm tra điều kiện thành lập và giám sát, quản lý hoặc phối hợp với các Chi cục hải quan giám sát, quản lý tại các kho, bãi, địa điểm và các địa điểm kiểm tra, giám sát hàng hóa khác theo quy định của pháp luật;

h) Kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan, các doanh nghiệp kinh doanh địa điểm, kho, bãi, dịch vụ giao nhận có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Cục hải quan Long An theo quy định;

i) Kiểm tra các Chi cục hải quan thực hiện công tác xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền tiến hành xác minh đối với những hàng hóa nhập khẩu phải xác minh xuất xứ theo quy định của pháp luật;

k) Kiểm tra các Chi cục hải quan thực hiện công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và nhãn mác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định;

l) Tổ chức thực hiện và kiểm tra các Chi cục hải quan thực hiện công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

m) Giải quyết các vướng mắc của các Chi cục Hải quan liên quan đến công tác giám sát quản lý;

n) Tổ chức xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng, quản lý thông tin cơ sở dữ liệu nghiệp vụ giám sát quản lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

o) Phối hợp đề xuất trang bị và theo dõi, kiểm tra tình trạng sử dụng phương tiện kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giám sát quản lý của Cục;

u) Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc chấp hành các quy định pháp luật về hải quan, pháp luật về công tác giám sát quản lý.

1.3. Thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra trong công tác giám sát quản lý.

1.4. Tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác giám sát quản lý của Cục.

1.5. Phối hợp xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám sát quản lý cho cán bộ, công chức.

1.6. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

1.7. Thực hiện các công việc về cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiệp vụ giám sát quản lý.

1.8. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao theo quy định.

1.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

2. Về công tác thuế xuất nhập khẩu:

2.1. Trình Cục trưởng:

a) Chương trình, kế hoạch, giải pháp tổ chức triển khai việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình, quy chế, hướng dẫn về công tác quản lý thuế, công tác phân loại, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Kế hoạch, giải pháp thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế hàng năm của Cục và giao nhiệm vụ thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế hàng năm cho các Chi cục hải quan;

c) Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình về quản lý thuế, phân loại hàng hóa, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định;

d) Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến công tác quản lý thuế, phân loại hàng hóa, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định;

đ) Giải quyết đối với khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của tổ chức, cá nhân vượt thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc và trực thuộc hoặc đề xuất để báo cáo Tổng cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của Cục trưởng về công tác quản lý thuế, phân loại hàng hóa, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2.2. Tổ chức thực hiện:

a) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các Chi cục hải quan thực hiện công tác thu ngân sách, thu hồi, xử lý nợ thuế và các giải pháp thu ngân sách hàng năm theo quy định;

b) Phân tích chi tiết, đánh giá tình hình các khoản thu ngân sách hàng tháng, quý, năm; dự kiến số thu tháng, quý, năm tiếp theo để đề xuất các giải pháp, kiến nghị đảm bảo nguồn thu, báo cáo Cục hải quan, Tổng cục Hải quan theo quy định;

c) Kiểm tra việc thực hiện công tác phân loại, xác định trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan đảm bảo đúng quy định của pháp luật và tính thống nhất trong địa bàn quản lý của Cục.

d) Kiểm tra, hướng dẫn các Chi cục hải quan thực hiện công tác kế toán thuế, cơ chế tài chính liên quan đến thu ngân sách và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

đ) Kiểm tra, giám sát trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan việc thực hiện công tác phân loại hàng hóa, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các Chi cục hải quan để kịp thời phát hiện, cảnh báo đối với hành vi phân loại, xác định trị giá chưa đúng quy định hoặc chưa thống nhất giữa các Chi cục hải quan;

e) Thường xuyên theo dõi, thu thập, phân tích, so sánh, đánh giá thông tin, số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan và các nguồn thông tin khác nhằm phát hiện những vấn đề phát sinh, bất thường trên địa bàn Cục Hải quan trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, phân loại, xác định trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu để kịp thời đề xuất Cục trưởng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức và cá nhân có liên quan;

g) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, thực hiện giao dịch với các tổ chức, cá nhân, tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

h) Tổng hợp, giải quyết các vướng mắc của các Chi cục hải quan trong lĩnh vực quản lý thuế, phân loại và xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phân cấp;

i) Tổ chức xây dựng, thu thập, cập nhật, sử dụng và quản lý thông tin cơ sở dữ liệu về nghiệp vụ quản lý thuế, phân loại, xác định trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

k) Phối hợp đề xuất trang bị và theo dõi, kiểm tra tình trạng sử dụng các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

l) Kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc chấp hành các quy định pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phân công, phân cấp của Tổng cục Hải quan.

2.3. Thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.4. Tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác quản lý thuế, phân loại và xác định trị giá đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Cục Hải quan.

2.5. Phối hợp xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cho cán bộ, công chức.

2.6. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

2.7. Thực hiện các công việc về cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiệp vụ được giao.

2.8. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao theo quy định.

2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

3. Về công tác quản lý rủi ro:

3.1. Trình Cục trưởng:

a) Chương trình, kế hoạch hàng năm về công tác quản lý rủi ro, kế hoạch thực hiện kiểm soát rủi ro theo phân cấp;

b) Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan trong việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy chế, quy trình và các chương trình, kế hoạch về công tác quản lý rủi ro theo quy định;

c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến công tác quản lý rủi ro theo quy định;

d) Giải quyết đối với khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của tổ chức, cá nhân vượt thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc và trực thuộc hoặc đề xuất để báo cáo Tổng cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của Cục trưởng về công tác quản lý rủi ro theo quy định.

3.2. Tổ chức thực hiện:

a) Quản lý, điều phối kế hoạch thực hiện kiểm soát rủi ro, chuyên đề kiểm soát rủi ro; xây dựng, quản lý, áp dụng hồ sơ rủi ro; ứng dụng danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan trên địa bàn Cục Hải quan;

b) Thực hiện thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan; thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro theo phân cấp;

c) Theo dõi, phân tích, đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro và áp dụng chế độ, chính sách quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh theo phân cấp;

d) Thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro trước khi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đến hoặc rời cảng; đề xuất áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;

đ) Thiết lập, quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh;

e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan và các cơ quan chức năng khác trên địa bàn trong việc trao đổi, cung cấp thông tin; thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan;

g) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác quản lý rủi ro tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan theo quy định và theo phân công nhiệm vụ của Cục trưởng;

h) Đề xuất trang bị phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc tình trạng sử dụng các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý rủi ro của Cục Hải quan;

i) Kiểm tra, giám sát trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan việc thực hiện các quy định, quy trình về công tác quản lý rủi ro của công chức hải quan thuộc các Chi cục Hải quan để kịp thời phát hiện, xử lý đối với hành vi tiêu cực hoặc thực hiện chưa đúng quy định, quy trình của công chức theo quy định;

k) Thường xuyên theo dõi, thu thập, phân tích, so sánh, đánh giá thông tin, số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan và các nguồn thông tin khác để nhận định những vấn đề phát sinh, bất thường trên địa bàn Cục Hải quan trong việc thực hiện công tác quản lý rủi ro để kịp thời phát hiện, đề xuất Cục trưởng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức và cá nhân có liên quan.

3.3. Phối hợp tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành; phối hợp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kết luận thanh tra trong công tác quản lý rủi ro.

3.4. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác thực hiện công tác quản lý rủi ro của Cục.

3.5. Phối hợp xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt và triển khai thực hiện các chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý rủi ro cho cán bộ, công chức thuộc Cục.

3.6. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

3.7. Thực hiện các công việc về cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiệp vụ được giao.

3.8. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong lĩnh vực nghiệp vụ được giao theo quy định.

3.9. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao theo quy định.

3.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

4. Về công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan:

4.1. Trình Cục trưởng:

a) Chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình, quy chế, hướng dẫn về công tác công nghệ thông tin;

b) Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình về công tác công nghệ thông tin theo quy định;

c) Đề án, giải pháp trình Cục trưởng về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý của Cục.

d) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến công công nghệ thông tin theo quy định;

đ) Giải quyết vướng mắc của tổ chức, cá nhân vượt thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc và trực thuộc hoặc đề xuất để báo cáo Tổng cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của Cục trưởng về công tác công nghệ thông tin theo quy định.

4.2. Tổ chức thực hiện:

a) Quản lý và thực hiện các đề án về công nghệ thông tin và thống kê hải quan của Cục khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đề xuất trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin của Cục.

c) Tiếp nhận, triển khai theo hướng dẫn và quy định của Tổng cục Hải quan các chương trình ứng dụng của ngành. Theo dõi, kiến nghị, báo cáo, đề xuất, xử lý các vướng mắc trong quá trình vận hành các chương trình ứng dụng của ngành;

d) Thực hiện các hoạt động đầu tư, mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin ứng dụng công nghệ thông tin theo phân cấp quản lý;

đ) Thực hiện duy trì, đảm bảo an ninh thông tin đối với hệ thống phần cứng, mạng máy tính, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, hạ tầng truyền thông và các trang thiết bị kỹ thuật có kết nối với hệ thống công nghệ thông tin của Cục theo hướng dẫn và quy định của Tổng cục Hải quan;

e) Thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu điện tử; quản lý, giám sát, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin theo phân công, phân cấp;

g) Thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các đối tượng sử dụng hoặc có kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin của ngành hải quan;

h) Triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về việc đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm) phục vụ công tác hải quan; thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu điện tử với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài Cục theo quy định của pháp luật;

i) Quản lý và đảm bảo hoạt động cho Cổng thông tin điện tử của Cục Hải quan Long An; quản lý các giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hải quan Long An;

k) Tổ chức thực hiện công tác thống kê nhà nước về Hải quan theo quy định;

l) Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, kiểm tra việc cập nhật, xử lý dữ liệu trên hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định; kịp thời báo cáo, đề xuất Cục trưởng các biện pháp quản lý, điều hành và báo cáo Tổng cục Hải quan đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định.

4.3. Tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan của Cục.

4.4. Phối hợp xây dựng, trình Cục trưởng phê duyệt, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức.

4.5. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

4.6. Thực hiện các công việc về cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiệp vụ được giao.

4.7. Quản lý công chức, tài sản, tài liệu thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao theo quy định.

4.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Phòng Nghiệp vụ có Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng.

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng;

Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công.

2. Biên chế của Phòng nghiệp vụ do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Long An quyết định trong tổng biên chế được duyệt.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng Cục Hải quan.

Điều 4. Mối quan hệ công tác của Phòng Nghiệp vụ:

1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách.

2. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Vụ, Cục và các đơn vị chức năng thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.

3. Có mối quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan Long An, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Long An chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 5;
- TCHQ (Vụ TCCB) b/c;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, TCCB-TTr.

CỤC TRƯỞNG




Võ Ngọc Tám

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản