193101

Công văn 1076/UBND-NV về hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

193101
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Công văn 1076/UBND-NV về hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu: 1076/UBND-NV Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
Ngày ban hành: 19/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1076/UBND-NV
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
Ngày ban hành: 19/03/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1076/UBND-NV
V/v hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức

Huế, ngày 19 tháng 3 năm 2009

 

Kính gửi:

- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- UBND thành phố Huế và các huyện;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Các Hội được giao biên chế.

 

Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 2827/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 về việc quy định phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức của tỉnh Thừa Thiên Huế;

Để thực hiện Quyết định nêu trên, Ủy ban Nhân dân tỉnh hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, công chức dự bị (gọi chung là công chức) trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở tỉnh, như sau:

I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

1. Tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, số lượng chức danh chuyên môn cần tuyển, chỉ tiêu biên chế được giao; bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng và chất lượng.

2. Việc tuyển dụng công chức phải tổ chức thi tuyển; đồng thời, tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển đối với những trường hợp người dân tộc thiểu số, người tự nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở huyện Nam Đông và huyện A Lưới;

3. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công chức

- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

- Tuổi của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi; đối với người dự tuyển công chức dự bị từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi.

- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển cụ thể như sau:

+ Đối với những người dự tuyển các ngạch công chức loại A có trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B; tin học trình độ A (tin học văn phòng) trở lên.

+ Đối với những người dự tuyển các ngạch công chức loại B phải có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A; tin học trình độ A (tin học văn phòng) trở lên.

- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

- Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Ngoài những quy định trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.

4. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

5. Những trường hợp sau đây không áp dụng các quy định về tuyển dụng công chức mà áp dụng các quy định về điều động khi chuyển về cơ quan nhà nước:

- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên.

- Viên chức có thời gian làm việc liên tục 03 năm (đủ 36 tháng) trở lên tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

- Viên chức đang làm công tác quản lý, lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục 03 năm (đủ 36 tháng) trở lên;

- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.

6. Thẩm quyền tuyển dụng công chức:

Việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan nhà nước do Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức. Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc tuyển dụng. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 1, Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ.

7. Kế hoạch tuyển dụng:

Căn cứ vào nhu cầu công việc, số lượng biên chế được giao, các cơ quan sử dụng công chức đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức báo cáo Hội đồng tuyển dụng công chức của tỉnh (qua Sở Nội vụ).

Trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh lập kế hoạch tuyển dụng công chức chung toàn tỉnh. Kế hoạch tuyển dụng phải xác định rõ đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, số lượng các chức danh và vị trí cần tuyển, quy định về chế độ ưu tiên, các loại hồ sơ, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, nguyên tắc xét tuyển, thi tuyển.

8. Thông báo tuyển dụng:

Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng và tại Sở Nội vụ để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.

Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng tiếp nhận Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức.

9. Tổ chức sơ tuyển:

Việc sơ tuyển để chọn người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi do các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng thực hiện, số người cử đi dự thi phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất hai lần.

Sau khi sơ tuyển các đơn vị gửi danh sách những người đăng ký dự tuyển, danh sách những người cử đi dự thi tuyển kèm theo hồ sơ về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh.

10. Tuyển dụng và nhận việc:

Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng và bố trí công chức về công tác tại các đơn vị. Người được tuyển dụng đến cơ quan nhận việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định tuyển dụng.

Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc quá thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định huỷ quyết định tuyển dụng.

II. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC

1. Chế độ tập sự, chế độ công chức dự bị:

Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự hoặc chế độ công chức dự bị, thời gian như sau:

Công chức loại A chế độ công chức dự bị là 12 tháng;

Công chức loại B chế độ công chức dự bị là 06 tháng .

Công chức loại C tập sự là 03 tháng;

2. Chế độ, chính sách đối với người tập sự, công chức dự bị và người hướng dẫn:

Trong thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch được tuyển dụng; trường hợp có học vị Thạc sỹ được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; có học vị Tiến sỹ được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.

Những người được tuyển dụng làm việc ở huyện Nam Đông, huyện A Lưới; người được tuyển dụng làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch được tuyển dụng trong thời gian tập sự hoặc thực hiện chế độ công chức dự bị.

Đơn vị sử dụng công chức quyết định bố trí công chức có năng lực và kinh nghiệm hướng dẫn người tập sự, công chức dự bị. Công chức được phân công hướng dẫn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn.

Các trường hợp trước khi được tuyển dụng vào công chức dự bị tại các cơ quan nhà nước mà trước đó đã có thời gian liên tục thực hiện chế độ hợp đồng, có đóng bảo hiểm xã hội tại chính các cơ quan này từ trước ngày 01/7/2003 mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, nếu làm công việc trước đó phù hợp với ngạch công chức đăng ký dự tuyển và đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại thời điểm hợp đồng lần đầu thì thời gian làm hợp đồng được tính vào thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị. Thời gian vượt quá thời hạn thực hiện chế độ công chức dự bị được tính để thực hiện nâng lương và thâm niên giữ ngạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Bổ nhiệm vào ngạch công chức:

Hết thời gian tập sự và thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người tập sự, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.

4. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng:

Trường hợp người tập sự, công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì cơ quan sử dụng công chức đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.

5. Chuyển ngạch, chuyển loại công chức:

- Công chức được phân công nhiệm vụ mới không phù hợp với ngạch công chức đang giữ thì phải chuyển ngạch cho phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và vị trí công tác.

- Công chức loại B, loại C, loại Ao có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, nếu cơ quan có nhu cầu công tác sẽ được bố trí công việc phù hợp với trình độ đào tạo và đạt trình độ về văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch, có đủ thời gian giữ ngạch theo quy định thì được xem xét chuyển sang ngạch công chức loại A, Ao hoặc loại B và được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch công chức tương ứng.

Thời gian thâm niên khi xét chuyển loại công chức:

- Công chức loại C chuyển sang công chức loại B có thời gian làm việc liên tục ở vị trí công chức loại C là 03 năm (đủ 36 tháng).

- Công chức loại B chuyển sang công chức loại A có thời gian làm việc liên tục ở vị trí công chức loại B là 03 năm (đủ 36 tháng).

- Công chức loại C chuyển sang công chức loại A có thời gian làm việc liên tục ở vị trí công chức loại C là 05 năm (đủ 60 tháng).

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế căn cứ vào vị trí công tác, tiêu chuẩn nghiệp vụ và trình độ đào tạo bồi dưỡng của công chức, thành lập Hội đồng xem xét đề nghị Sở Nội vụ quyết định chuyển ngạch, chuyển loại công chức.

6. Nâng ngạch:

Nâng ngạch cho công chức phải qua kỳ thi nâng ngạch, việc xét nâng ngạch chỉ thực hiện đối với một số ngạch theo quy định riêng.

Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp, còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn và đạt hệ số lương chênh lệch thấp hơn không quá tương đương hai bậc lương so với bậc một của ngạch dự thi thì được cử dự thi nâng ngạch theo quy định.

Việc xét cử công chức dự thi nâng ngạch do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế thực hiện theo Công văn số 3751/UBND-NV ngày 23/7/2008 của UBND tỉnh.

7. Nâng bậc lương:

Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình xét nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của Bộ Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế lập danh sách đề nghị Sở Nội vụ quyết định nâng bậc lương cho công chức theo quy định hoặc trình Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định đối với các chức danh thuộc diện Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm.

9. Điều động công chức:

Việc điều động công chức phải căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan và trình độ, năng lực của công chức. Thẩm quyền điều động công chức thực hiện theo Quyết định số 2827/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức của tỉnh.

10. Biệt phái công chức:

- Việc cử công chức biệt phái do những nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thực hiện việc điều động công chức hoặc có những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định cử biệt phái công chức đến làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi. Thời hạn cử biệt phái mỗi lần không quá ba năm.

- Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ quan có công chức được biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức biệt phái.

11. Đánh giá công chức:

- Việc đánh giá công chức được tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm theo trình tự: Công chức tự nhận xét công tác, tập thể nơi công chức làm việc tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại, sau khi tham khảo ý kiến nhận xét, phân loại của cơ quan, người đứng đầu cơ quan đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo ý kiến đánh giá cho công chức biết.

- Bản đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức theo quy định.

12. Khen thưởng, kỷ luật công chức:

- Đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ khen thưởng đối với công chức theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Việc xem xét kỷ luật công chức thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc sử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số 03/2006/ TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1457/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

13. Đào tạo, bồi dưỡng công chức:

Cơ quan sử dụng công chức tạo điều kiện để công chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Việc cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

14. Nghỉ hưu, thôi việc:

Các đơn vị tổng hợp danh sách công chức đủ tuổi nghỉ hưu của năm tiếp theo báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 20/12 hàng năm.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế có trách nhiệm thông báo trước 06 tháng và quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức thuộc quyền quản lý. Lập danh sách gửi về Sở Nội vụ để báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với các chức danh do Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm.

Công chức có nguyện vọng thôi việc phải làm đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan. Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan sử dụng công chức đề nghị Sở Nội vụ quyết định cho thôi việc.

Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ nghỉ hưu, thôi việc cho công chức theo quy định.

15. Lập và quản lý hồ sơ công chức: Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện hướng dẫn công chức kê khai lý lịch, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu giữ ở đơn vị và nộp Sở Nội vụ lưu giữ theo Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 06/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì trở ngại, không phù hợp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- BCĐ phòng, chống tham nhũng tỉnh;
- Các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh;
- CVP, PCVP và CV: TH;
- Lưu VT, NV.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản