BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14355/QLD-GT
V/v vướng mắc khi xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 08 năm 2015
|
Kính gửi: Sở
Y tế Hà Nội
Cục Quản lý Dược nhận được công văn số 52/SYT-NVD đề
ngày 05/05/2015 của Sở Y tế Hà Nội về một số vướng mắc khi xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu, về vấn đề này Cục Quản lý Dược có ý kiến như sau:
1. Đối với nội dung liên quan đến Bảng tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật liên quan đến tiêu chí 6 đánh giá về tương đương sinh
học của thuốc tại Thông tư số 31/2014/TT-BYT:
- Tại khoản 12 Điều 3 Thông tư số
08/2010/TT-BYT ngày 26/04/2010 Hướng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả
dụng/tương đương sinh học trong đăng ký thuốc đã quy định “Trong phạm vi Thông
tư này, thuốc đã được phê duyệt được hiểu là thuốc phát minh hoặc thuốc generic
với đầy đủ các số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học đạt yêu cầu
đã được cấp số đăng ký lưu hành.”
- Khái niệm về thuốc biệt dược gốc tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012
Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế và khái niệm thuốc phát minh
tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2010/TT-BYT ngày
26/04/2010 Hướng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/tương đương sinh
học trong đăng ký thuốc là như nhau.
Như vậy, trong phạm vi Thông tư số 08/2010/TT-BYT ,
thuốc đã được phê duyệt là các thuốc trong Danh mục thuốc Biệt dược gốc và Danh
mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế ban hành và
công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
2. Đối với nội dung liên quan đến Bảng tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật liên quan đến tiêu chí 8 mặt hàng thuốc tham dự thầu
là thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Thông tư số 31/2014/TT-BYT:
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
5 Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013 Hướng dẫn lập Hồ sơ mời thầu
mua thuốc trong các cơ sở y tế, để phục vụ việc đánh giá hồ sơ dự thầu, nhà thầu
cần cung cấp các tài liệu (nếu có) nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ của dược liệu đối
với thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (hóa đơn, chứng từ hợp lệ mua dược liệu từ
các nhà cung cấp được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp giấy chứng nhận sản xuất, kinh
doanh thuốc từ dược liệu; Phiếu tiếp nhận bản công bố dược liệu sản xuất theo
WHO-GACP của cơ sở sản xuất dược liệu).
Trong trường hợp nhà thầu chưa có các tài liệu như
hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều 5 Thông tư số 37/2013/TT-BYT,
Sở Y tế có thể yêu cầu nhà thầu nộp các tài liệu khác chứng minh nguồn gốc xuất
xứ của dược liệu để xem xét như: Tài liệu chứng minh nhà thầu là đơn vị trực tiếp
khai thác/nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu; Hợp đồng với đơn vị khai
thác/nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu; Hóa đơn mua dược liệu từ các hộ
khai thác/nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu; Hóa đơn chứng từ khác chứng
minh nguồn gốc, xuất xứ của dược liệu.
3. Đối với đề nghị hướng dẫn tài liệu quy định về
các thể tích đối với dung dịch thể tích nhỏ, dung dịch thể tích lớn của các nhà
máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP. PIC/s-GMP:
- Các thông tin của cơ sở sản xuất công bố trên
trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược được công bố theo nội dung ghi
trên Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc Giấy chứng nhận sản
phẩm (CPP) do cơ quan quản lý dược các nước cấp. Tại phạm vi giấy chứng nhận
GMP có đề cập tới các dạng bào chế: dung dịch thể tích nhỏ “small volume
liquid” và dung dịch thể tích lớn “large volume liquid”.
- Các tài liệu về PIC/S-GMP, EU-GMP chưa có thông
tin quy định khái niệm dung dịch thể tích nhỏ “small volume liquid” và dung dịch
thể tích lớn “large volume liquid”.
- Theo quy định của GMP-WHO, dung dịch tiêm truyền
có thể tích nhỏ hơn 100 ml là “dung dịch thể tích nhỏ”, dung dịch tiêm truyền
có thể tích lớn hơn hoặc bằng 100 ml là “dung dịch thể tích lớn”.
- Định nghĩa về dạng dung dịch thể tích nhỏ “small
volume liquid” và dung dịch thể tích lớn “large volume liquid” cũng có sự khác
nhau tại một số dược điển các nước, ví dụ:
+ Dược điển Anh (BP), Dược điển Mỹ (USP), Dược điển
Hàn Quốc (KP) quy định: dung dịch thể tích nhỏ có thể tích nhỏ hơn hoặc bằng
100 ml, dung dịch thể tích lớn có thể tích lớn hơn 100 ml
+ Dược điển quốc tế (IP), Dược điển Nhật Bản (JP),
Dược điển Ấn độ (IP) quy định: dung dịch thể tích nhỏ có thể tích nhỏ hơn 100
ml, dung dịch thể tích lớn có thể tích lớn hơn hoặc bằng 100 ml.
Như vậy:
(1) Sản phẩm có thể tích ghi trên nhãn nhỏ hơn 100
ml là “dung dịch thể tích nhỏ”;
(2) Sản phẩm có thể tích ghi trên nhãn lớn hơn 100
ml là “dung dịch thể tích lớn”;
(3) Đối với sản phẩm có thể tích ghi trên nhãn là
100 ml, việc phân loại là dung dịch thể tích nhỏ hay dung dịch thể tích lớn cần
xem xét dựa trên tiêu chuẩn áp dụng và nước xuất xứ của sản phẩm.
4. Đối với ý kiến của Sở Y tế Hà nội về việc chưa
thấy có văn bản quy định cho trường hợp thuốc tham dự thầu đã có Quyết định
trúng thầu, nhưng trong quá trình cung ứng, nhà thầu đề nghị cung cấp thuốc với
số đăng ký mới được cấp (thay cho số đăng ký nêu trong Hồ sơ dự thầu), liên
quan đến nội dung này Cục Quản lý Dược có ý kiến như sau:
Về nguyên tắc, khi tiến hành cung ứng mặt hàng thuốc
trúng thầu phải đáp ứng đặc tính kỹ thuật tại hồ sơ mời thầu và tuân thủ các điều
khoản nêu trong hợp đồng đã ký kết.
Trong trường hợp các mặt hàng thuốc chỉ thay đổi
các thông tin về số đăng ký do đăng ký lại và các thông tin khác liên quan về
tiêu chuẩn kỹ thuật không thay đổi, Quý Sở có thể xem xét, quyết định thay thế
các mặt hàng trên cơ sở giải trình của nhà thầu để đảm bảo việc cung ứng thuốc
và các quy định tại hồ sơ mời thầu.
Cục Quản lý Dược có ý kiến như trên để Quý Sở biết
và thực hiện đấu thầu thuốc theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược;
- Lưu: VT, GT (H).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tất Đạt
|