BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1861/LĐTBXH-LĐTL
V/v: thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp bị thiệt
hại trả lương
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 06 năm 2014
|
Kính
gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về việc giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục thiệt hại, sớm trở
lại sản xuất kinh doanh tại các văn bản số 207/TB-VPCP ngày 20 tháng 5 năm
2014, số 3758/VPCP-KTTH ngày 26 tháng 5 năm 2014, số 3940/VPCP-KTTH ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ , Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối với doanh nghiệp bị thiệt hại
phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng đã hoạt động hoặc sẽ hoạt động trở lại trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014
Người sử dụng lao động hỗ trợ người
lao động phải ngừng việc từ ngày 12 tháng 5 năm 2014 cho đến khi doanh nghiệp
hoạt động trở lại (trước ngày 01 tháng 7 năm 2014).
a) Đối tượng hỗ trợ là người lao động
có tên trong danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm
ngày 11 tháng 5 năm 2014 phải ngừng việc từ ngày 12 tháng 5 năm 2014 cho đến
khi doanh nghiệp hoạt động trở lại.
Đối tượng hỗ trợ không bao gồm: người
lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp tại thời
điểm ngày 11 tháng 5 năm 2014 đã chốt sổ bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm thất
nghiệp trước ngày doanh nghiệp hoạt động trở lại (do Bảo hiểm xã hội tỉnh cung
cấp) hoặc đến ngày doanh nghiệp hoạt động trở lại không quay lại làm việc.
b) Mức hỗ trợ do người sử dụng lao động
(hoặc đại diện người sử dụng lao động) và người lao động (hoặc Ban chấp hành
công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở) thỏa thuận tương ứng với thời gian người lao động
phải nghỉ việc song mức hỗ trợ đối với lao động phải nghỉ việc một tháng không
thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 182/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
c) Thời gian ngừng việc để tính hỗ trợ
từ ngày 12 tháng 5 năm 2014 cho đến khi doanh nghiệp hoạt động trở lại.
Thời gian ngừng việc để tính hỗ trợ
không bao gồm thời gian người lao động được cử đi học, tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
Thời gian ngừng việc để tính hỗ trợ
không bao gồm thời gian người lao động được cử đi học, tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; thời gian người lao động nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng
năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ điều trị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật.
d) Danh sách người lao động nhận hỗ
trợ phải có xác nhận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
e) Thời gian nhận hỗ trợ của người
lao động do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thỏa
thuận.
g) Khoản tiền hỗ trợ người lao động
phải ngừng việc được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp bị thiệt hại
phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng đã hoạt động trở lại từ ngày 01 tháng 6
năm 2013 hoặc sẽ hoạt động trở lại trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 nhưng do chủ
đi vắng chưa quay trở lại để thanh toán tiền lương tháng 4 và những ngày đã làm
việc trong tháng 5 (trước khi ngừng việc) của người lao động.
Doanh nghiệp được tạm ứng từ ngân
sách địa phương để trả tiền lương tháng 4 và những ngày đã làm việc trong tháng
5 năm 2014 (trước khi ngừng việc) của người lao động và không phải trả phần lãi
suất do trả chậm tiền lương tháng 4 và những ngày đã làm việc trong tháng 5 năm
2014.
a) Mức ứng ngân sách là tổng tiền
lương phải trả người lao động theo danh sách trả lương tháng 4 và những ngày đã
làm việc trong tháng 5 năm 2014 của doanh nghiệp (không bao gồm phần lãi suất
do trả chậm tiền lương tháng 4 và những ngày đã làm việc trong tháng 5 năm
2014).
Trường hợp doanh nghiệp không còn hoặc
không còn đầy đủ danh sách trả lương tháng 4 và những, ngày đã làm việc trong
tháng 5 năm 2014 của người lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban quản lý Khu công nghiệp, Liên đoàn lao động
tỉnh và doanh nghiệp nghiên cứu, đề xuất giải pháp thay thế báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Người sử dụng lao động có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương đối với người lao động có tên trong danh
sách trả lương tháng 4 và những ngày đã làm việc trong tháng 5 năm 2014 của
doanh nghiệp bao gồm cả lao động đã chốt sổ bảo hiểm xã hội để nhận trợ cấp thất
nghiệp trước ngày doanh nghiệp hoạt động trở lại hoặc đến ngày doanh nghiệp hoạt
động trở lại không quay lại làm việc.
c) Doanh nghiệp thực hiện hoàn trả
ngân sách địa phương khi chủ doanh nghiệp trở lại. Khoản tiền lương tháng 4 và
những ngày đã làm việc trong tháng 5 năm 2014 trả cho người lao động được hạch
toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập của doanh
nghiệp.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh
rà soát tình hình lao động, việc làm, tiền lương cụ thể của doanh nghiệp, tổng
hợp, đề xuất biện pháp xử lý với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10 tháng 6 năm 2014.
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Liên đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
và người lao động phải nghỉ việc trong doanh nghiệp bị thiệt hại thuộc địa bàn
quản lý; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 30 tháng 7 năm 2014.
- Sở Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp
lập hồ sơ, thủ tục tạm ứng và hoàn trả ngân sách địa phương khoản tiền lương
tháng 4 và những ngày đã làm việc trong tháng 5 năm 2014 của người lao động; hạch
toán khoản tiền hỗ trợ người lao động vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập của doanh nghiệp.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh cung cấp danh
sách lao động của doanh nghiệp đã chốt sổ bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm thất
nghiệp đến ngày doanh nghiệp hoạt động trở lại theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Liên đoàn lao động tỉnh chỉ đạo các
Ban chấp hành công đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
thỏa thuận với người sử dụng lao động mức hỗ trợ, thời gian nhận hỗ trợ của người
lao động; xác nhận danh sách lao động nhận hỗ trợ của doanh nghiệp; tổ chức
tuyên truyền, vận động người lao động tuân thủ pháp luật, chia sẻ, khắc phục
khó khăn cùng doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện có những vướng
mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được
hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (để phối hợp);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính,
- Ban quản lý KCNKC, Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng (để báo cáo), các Thứ trưởng, các đơn vị: Cục Việc
làm, Pháp chế, Bảo hiểm xã hội,
- Kế hoạch-Tài chính, Trung tâm Thông tin, Văn phòng Bộ;
- Lưu: VT, LĐTL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|