396343

Công văn 1953/BHXH-CĐ năm 2018 về cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

396343
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Công văn 1953/BHXH-CĐ năm 2018 về cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 1953/BHXH-CĐ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Phan Văn Mến
Ngày ban hành: 03/10/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1953/BHXH-CĐ
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Phan Văn Mến
Ngày ban hành: 03/10/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1953/BHXH-CĐ
V/v cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.

Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn về việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế (Thông tư 56/2017/TT-BYT) như sau:

1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội:

Trước đây, cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là phôi GCN) cho các cơ sở khám chữa bệnh để cấp cho người lao động khi đi khám chữa bệnh và làm cơ sở để thanh toán trợ cấp. Thông tư 56/2017/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2018 không quy định trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp GCN cho các cơ sở khám chữa bệnh. Đồng thời theo khoản 2 Điều 28 của Thông tư thì mẫu GCN đã phát hành trước ngày Thông tư 56/2017/TT-BYT ban hành được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2018 nên các phôi GCN do cơ quan BHXH đã cấp cho cơ sở khám chữa bệnh vẫn có giá trị sử dụng cho đến hết ngày 31/12/2018.

Hiện nay, cơ quan Bảo hiểm xã hội còn khoảng 12.000 tờ GCN1 và 13.000 tờ GCN2 nên từ nay đến ngày 31/12/2108 nếu các cơ sở khám chữa bệnh có nhu cầu thì Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh vẫn cấp cho đến khi hết số lượng GCN hiện có. Trường hợp số lượng GCN hiện có hết trước ngày 31/12/2018 thì các cơ sở khám chữa bệnh phải tự chủ động in GCN theo phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT, quản lý và cấp GCN theo quy định.

2. Thu hồi GCN đã cấp trước ngày 31/12/2018:

Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/01/2019, các cơ sở khám chữa bệnh phải trả cho cơ quan BHXH toàn bộ mẫu GCN cấp cho cơ sở khám chữa bệnh (bao gồm cả số đã sử dụng và chưa sử dụng). Các GCN do cơ sở khám chữa bệnh cấp cho người lao động từ ngày 01/01/2019 trở đi là phôi do cơ quan BHXH cấp trước đây sẽ không được thanh toán trợ cấp.

3. Ngoài việc thực hiện đầy đủ các quy định của Thông tư 56/2017/TT-BYT, văn bản số 1460/SYT-NVY ngày 13/3/2018 của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng lưu ý thêm các cơ sở khám chữa bệnh những nội dung sau đây:

3.1 Việc cấp giấy GCN:

- Thực hiện cấp GCN phải tuân thủ theo đúng mẫu biểu và nội dung hướng dẫn lập mẫu được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư số 56/2017/TT-BYT.

- Cơ sở khám chữa bệnh phải sử dụng đúng mẫu GCN đã được ban hành; ghi đúng, đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa, không viết hai màu mực và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt các nội dung trong mẫu (nội dung hai liên phải như nhau); cấp GCN kịp thời, đúng ngày người lao động đến khám bệnh (hoặc chăm con ốm) hoặc ngay sau khi điều trị nội trú xong ra viện; ngày bắt đầu phải trùng với ngày người bệnh đến khám, không thực hiện cấp lùi ngày hoặc cấp trước ngày người lao động đến khám bệnh. Tuyệt đối không thực hiện cấp GCN cho người lao động không khám, chữa bệnh (cấp khống).

- Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

- Giấy chứng nhận phải có đầy đủ, đúng chữ ký và họ tên của người hành nghề (y, bác sỹ) làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động và được người đứng đầu phân công ký cấp GCN; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc hoặc các Trưởng khoa, phòng, trạm y tế của các cơ sở khám chữa bệnh đó đã được Giám đốc phân công, ủy quyền ký thay (bằng văn bản) cần ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu pháp nhân đầy đủ (trừ trường hợp sử dụng chữ ký số) vào phần xác nhận của Thủ trưởng theo mẫu quy định, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực trong việc cấp GCN.

- Phần ký xác nhận của Thủ trưởng đơn vị: trường hợp người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh (hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh ủy quyền) được ký và đóng dấu đồng thời cũng là người khám bệnh thì chỉ cần ký và đóng dấu ở phần xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và không phải ký tên ở phần người hành nghề khám chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp GCN.

- Đối với trường hợp cấp GCN cho người lao động mắc bệnh cần chữa trị bệnh dài ngày đề nghị y, bác sỹ khám chữa bệnh phải ghi đầy đủ tên bệnh và mã bệnh dài ngày theo đúng Danh mục ban hành của Bộ Y tế.

- Khi các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện cấp lại mẫu GCN (kể cả các loại giấy tờ khác như: Giấy ra viện, Giấy chứng sinh, Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, Giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh) phải đóng dấu “Cấp lại”; trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung thì phải đóng dấu treo của cơ sở khám chữa bệnh (dấu đã đăng ký với Cơ quan BHXH) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.

- Trường hợp các cơ sở khám chữa bệnh cấp GCN và các loại giấy tờ làm căn cứ để cơ quan BHXH thanh toán chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động không đúng quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT, cơ quan BHXH sẽ từ chối giải quyết. Các trường hợp không được cơ quan BHXH thanh toán, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động thì cơ sở khám chữa bệnh nơi đã cấp GCN phải chịu trách nhiệm trong việc bồi thường cho người lao động.

3.2 Trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh trong thực hiện đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký sử dụng trên GCN:

+ Đối với cơ sở khám chữa bệnh là pháp nhân: Đăng ký mẫu dấu pháp nhân với cơ quan Bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT.

+ Đối với cơ sở khám chữa bệnh không phải là pháp nhân: Đăng ký mẫu dấu của cơ sở khám chữa bệnh và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký GCN với cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT.

- Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh thay đổi mẫu dấu hoặc thay đổi hoặc bổ sung người được ủy quyền ký thay Thủ trưởng đơn vị tại mẫu GCN thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi đặt trụ sở trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp các cơ sở khám chữa bệnh đã áp dụng chữ ký số thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chữ ký số.

- Việc ủy quyền cho người được ký và đóng dấu của cơ sở khám chữa bệnh trên GCN phải thực hiện bằng văn bản và thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định, gửi cho cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi đặt trụ sở.

Đề nghị các cơ sở khám chữa bệnh căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để chủ động kế hoạch in GCN và tổ chức thực hiện theo hướng dẫn trên.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Y tế;
- Phòng GĐBHYT;
- BHXH quận huyện;
- Phòng Tuyên truyền;
- Văn phòng;
- Lưu: VT.

GIÁM ĐỐC




Phan Văn Mến

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản