204339

Công văn 2589/TCT-CS năm 2013 về kê khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành

204339
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Công văn 2589/TCT-CS năm 2013 về kê khai, nộp thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 2589/TCT-CS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 12/08/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2589/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 12/08/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2589/TCT-CS
V/v kê khai, nộp thuế nhà thầu..

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng thường trực - Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 12/CV-VPTT ngày 12/6/2013 của Văn phòng thường trực - Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước (VPTT) hỏi về việc kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng: "Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại VIệt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu".

Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định về người nộp thuế: "1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 mục 4 Chương II Thông tư này, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tải phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.

Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó".

Tại khoản 3.b, Điều 5 (cơ sở thường trú) của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hà Lan quy định:

"Thuật ngữ "cơ sở thường trú" cũng bao gồm:

b. Việc cung cấp các dịch vụ, kể cả các dịch vụ tư vấn của một xí nghiệp thông qua những người làm công cho xí nghiệp hay đối tượng khác được xí nghiệp ủy nhiệm thực hiện việc cung cấp các dịch vụ trên, nhưng chỉ trong trường hợp những hoạt động mang tính chất nói trên kéo dài (trong cùng một dự án hoặc một dự án có liên quan) tại một Nước trong một thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại hơn sáu tháng trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục".

Theo trình bày tại công văn số 12/CV-VPTT nêu trên của VPTT thì Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hà Lan có ký thỏa thuận đối tác chiến lược về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước. Theo Điều 6 bản thỏa thuận quy định đối với chi phí thực hiện các hoạt động hợp tác thì mỗi bên sẽ chi trả chi phí cho thành viên của bên mình. Hiện tại, phí Chính phủ Hà Lan có ký hợp đồng với Công ty Water NL là Công ty TNHH được thành lập tại Hà Lan. Công ty Water NL không có cơ sở thường trú tại Việt Nam do Ông Martijin Peter Jacob van de Groep làm đại diện để giúp Việt Nam xây dựng kế hoạch châu thổ sông Cửu Long. Theo thỏa thuận, mọi chi phí cho Công ty Water NL do Chính phủ Hà Lan chi trả, VPTT chỉ chịu trách nhiệm phối hợp với đại diện Công ty Water NL để triển khai về nội dung kỹ thuật và tiến độ.

Đối chiếu với Thông tư số 60/2012/TT-BTC, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hà Lan, nếu thực tế Công ty Water NL không có cơ sở thường trú, không phát sinh doanh thu thì chưa có cơ sở xác định thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ được xác định khi trong quá trình thực hiện các công việc theo thỏa thuận tại Hợp đồng được ký giữa Chính phủ Hà Lan và Công ty Water NL, nếu Công ty Water NL thực tế có tạo thành cơ sở thường trú thì sẽ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc chính sách thuế để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; Văn phòng thường trực - Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước biết và căn cứ tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản