79130

Công văn số 564/UBND-TM về việc tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý tài chính và ngân sách trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

79130
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Công văn số 564/UBND-TM về việc tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý tài chính và ngân sách trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 564/UBND-TM Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành: 23/01/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 564/UBND-TM
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành: 23/01/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 564/UBND-TM
V/v: tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý tài chính và ngân sách trên địa bàn thành phố

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi:

- Thủ trưởng các sở - ngành và Đoàn thể thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường – xã, thị trấn.

 

Trong thời gian qua, các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước, các Quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách, chấp hành chế độ công khai tài chính theo nội dung, mẫu biểu và thời gian quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị chưa thực hiện chế độ công khai đúng theo quy định.

Để tăng cường, chấn chỉnh việc công khai, minh bạch trong quản lý tài chính và ngân sách Nhà nước, quản lý dự án đầu tư xây dựng, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;

Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện quan tâm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các phường – xã – thị trấn thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ công khai tài chính theo đúng quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

1. Các cấp chính quyền địa phương thực hiện công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn và báo cáo tình hình công khai theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quy chế Công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.

2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách cấp I có trách nhiệm công bố công khai dự toán thu chi ngân sách, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao, nguồn kinh phí khác và phân bổ dự toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (trong đó có dự toán của đơn vị mình trực tiếp sử dụng), các đơn vị được ủy quyền (phần kinh phí ủy quyền – nếu có); công bố công khai quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước, kinh phí khác (nếu có) và báo cáo tình hình công khai theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ có trách nhiệm công bố công khai dự toán thu chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác, công bố công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo tình hình công khai theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

4. Thủ trưởng đơn vị hoặc người có trách nhiệm quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước, các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân, cá nhân và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện công khai tài chính và báo cáo tình hình công khai theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

5. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các Ban Quản lý dự án, các đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng, dự án mua sắm trang thiết bị phải thực hiện công khai tài chính trong việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất ngân sách và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo các quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách.

6. Các doanh nghiệp Nhà nước (không bao gồm doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm) thực hiện công khai tài chính và báo cáo việc thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp Nhà nước.

7. Chế độ báo cáo:

- Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình công khai tài chính của các đơn vị trực thuộc, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tài chính để tổng hợp). Riêng báo cáo thực hiện công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất ngân sách thì các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận – huyện gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp.

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất ngân sách của các quận – huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

- Giao Sở Tài chính tổng hợp tình hình công khai tài chính của các quận – huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng quy định.

8. Kiểm tra và giám sát thực hiện:

- Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Trong quá trình kiểm tra giám sát, nếu phát hiện có vi phạm thì phải xử lý kịp thời hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.

- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận – huyện có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và quận – huyện, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể giám sát việc tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

9. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân, đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về công khai thác tài chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính đối với vi phạm về báo cáo và công khai tài chính theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, Thông tư số 120/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quaný; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

10. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên, thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ, chủ đầu tư quản lý các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn có tính chất ngân sách, người có trách nhiệm quản lý các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ đạo này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các Phó Chủ tịch;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN/TP
- VP HĐ-UB: CVP, PVP/KT, TH;
- Phòng TC-TM-DV, TH-KH;
- Lưu: VT, (TM/P) MH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hồng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản