I. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập như quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 07 năm 1994.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự và viên chức thuộc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tương đương theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Nhân viên hành chính và kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên thuộc cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tương đương theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
II. Quy định về danh mục và định lượng các vật dụng được tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt nam
1. Đối tượng nêu tại Mục I Thông tư này được tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua tại Việt Nam những vật dụng theo danh mục và định lượng tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và được miễn các loại thuế, phí, lệ phí, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Phụ lục 1: Danh mục và định lượng vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của đối tượng nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này.
b) Phụ lục 2: Danh mục và định lượng vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của đối tượng nêu tại khoản 2 Mục I Thông tư này.
c) Phụ lục 3: Danh mục và định lượng vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của đối tượng nêu tại khoản 3 Mục I Thông tư này. Đối tượng này chỉ được tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam các vật dụng theo định lượng tại Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này trong vòng 6 tháng kể từ ngày đối tượng đó được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư sau khi đến nhận nhiệm vụ tại cơ quan đại diện tại Việt Nam.
2. Ngoài những vật dụng nêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, đối tượng nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này được phép nhập khẩu hoặc mua tại Việt Nam các vật dụng, hàng hóa cần thiết khác ở mức tối thiểu để phục vụ cho nhu cầu công tác, sinh hoạt và được miễn các loại thuế, phí và lệ phí, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Nếu vật dụng ngoài danh mục nêu trên thuộc loại hàng hóa nhập khẩu không có điều kiện, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xem xét giải quyết.
Nếu vật dụng ngoài danh mục nêu trên thuộc loại hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, Bộ Ngoại giao sẽ tiếp nhận và kiến nghị tới Bộ Công Thương, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét giải quyết.
Vật dụng, hàng hoá mua miễn thuế tại Việt Nam phải không thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh. Vật dụng, hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam phải không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu.
3. Khi có nhu cầu hợp lý, đối tượng nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này được tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua tại Việt Nam vượt định lượng hoặc ngoài danh mục đối với vật dụng tại Phụ lục 1, được miễn các loại thuế, phí và lệ phí, trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
4. Căn cứ vào sổ định mức hàng miễn thuế hoặc công văn của Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền, đối tượng nêu tại Mục I Thông tư này làm thủ tục tại cơ quan hải quan.
5. Các đối tượng nêu tại Mục I Thông tư này khi mua hàng tại các địa điểm Nhà nước Việt Nam cho phép bán hàng miễn thuế thì mới được miễn các loại thuế, phí, lệ phí.
Xem nội dung VB