BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 956/BXD-KTXD
V/v Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây
dựng dự án đường hành lang ven biển phía Nam (GĐ1) sử dụng vốn vay EDCF.
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2014
|
Kính gửi: Tổng
công ty ĐTPT & QLDA hạ tầng giao thông Cửu Long
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 1160/CIPM-QLDA5
ngày 04/4/2014 của Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao
thông Cửu Long – Bộ Giao thông Vận tải đề nghị hướng dẫn về phương pháp điều chỉnh
giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án đường hành lang ven biển phía Nam (GĐ1) sử dụng
vốn vay EDCF. Sau khi xem xét, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Việc điều chỉnh giá, thanh toán, quyết toán hợp
đồng xây dựng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và phù hợp
với quy định của pháp luật tương ứng với từng thời kỳ. Phương pháp điều chỉnh
giá hợp đồng xây dựng đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 08/2010/TT-BXD
ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng. Theo đó, đối với các hợp đồng xây dựng áp dụng
phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng bằng công thức điều chỉnh giá (theo hệ số điều
chỉnh), khi có sự khác biệt giữa đồng tiền thanh toán và đồng tiền sử dụng để
tính toán chỉ số giá hoặc giá ( cụ thể trong trường hợp này đồng tiền sử dụng để
tính toán chỉ số giá là đồng tiền Việt Nam trong khi đó đồng tiền thanh toán bằng
đồng Korea Won của Hàn Quốc), thì khi điều chỉnh giá hợp đồng phải chuyển đổi đồng
tiền cho phù hợp với tỷ giá tương ứng với từng thời kỳ.
2. Cụ thể đối với trường hợp Tổng công ty Cửu Long
nêu tại văn bản số 1160/CIPM-QLDA5 ngày 04/4/2014 như sau:
a. Về nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng:
Phải tôn trọng các thỏa thuận trong hợp đồng đã ký
về phương pháp, nguồn chỉ số giá áp dụng và các thỏa thuận có liên quan khác.
Theo nội dung văn bản số 1160/CIPM-QLDA5:
- Tại khoản 70.3 của các hợp đồng xây lắp, các bên
đã thỏa thuận về: công thức điều chỉnh giá; nguồn chỉ số giá áp dụng cho yếu tố
chi phí trong nước là của Tổng cục Thống kế Việt Nam (TCTK), Bộ Xây dựng hoặc
cơ quan có thẩm quyền; cho yếu tố chi phí nước ngoài là của cơ quan thẩm quyền
Hàn Quốc.
- Tại khoản 72.1 của các hợp đồng xây lắp, đã quy định
giá trị Hợp đồng gốc sẽ không thay đổi theo tỷ giá trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng.
Tuy nhiên, công thức điều chỉnh giá được các bên thỏa
thuận lại không tách biệt phần chi phí trong nước và phần chi phí nước ngoài.
Việc áp dụng cùng một công thức cho cả 02 yếu tố chi phí trong nước và nước
ngoài là chưa phù hợp. Vì vậy, đề xuất tách riêng các yếu tố chi phí trong nước
và nước ngoài để để tính toán điều chỉnh giá cho từng yếu tố chi phí (yếu tố
chi phí trong nước áp dụng các chỉ số giá hoặc giá theo đồng tiền Việt Nam; yếu
tố chi phí nước ngoài áp dụng các chỉ số giá hoặc giá theo đồng tiền Korea Won)
của Tổng công ty Cửu Long tại văn bản số 1160/CIPM-QLDA5 là phù hợp. Trong đó,
tỷ trọng của các yếu tố chi phí trong nước và ngoài nước do các bên (Chủ đầu
tư, Nhà thầu, Tư vấn) xác định theo thực tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực. Tỷ trọng của các yếu tố chi phí trong nước và nước
ngoài được xác định căn cứ vào hồ sơ giá hợp đồng gốc, các yếu tố chi phí trong
nước và ngoài nước theo thực tế thực hiện và áp dụng chung cho các đợt thanh
toán.
b. Về phương pháp điều chỉnh giá:
- Giá trị thanh toán của mỗi chứng chỉ thanh toán tạm
(IPCs) bằng giá trị của khối lượng công tác thi công thực tế được nghiệm thu
nhân với đơn giá gốc trong hợp đồng cộng với giá trị của phần điều chỉnh giá
(có thể tăng (+) hoặc giảm (-)).
- Đối với các yếu tố chi phí trong nước sử dụng chỉ
số giá của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ Xây dựng hoặc cơ quan thẩm quyền Việt
Nam, thì giá trị của phần được điều chỉnh giá được thực hiện như sau:
Bước 1: Tính toán chuyển đổi toàn bộ giá trị phần
chi phí trong nước của từng chứng chỉ thanh toán tạm (IPCs) sang đồng tiền Việt
Nam theo tỷ giá giữa KRW/USD/VNĐ tại thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu
(giá trị B).
Bước 2: Tính toán trượt giá cho từng chứng chỉ thanh
toán tạm (IPC) trên cơ sở công thức điều chỉnh giá đã được tách riêng cho phần
chi phí trong nước, tỷ trọng các yếu tố chi phí và chỉ số giá do Tổng cục Thống
kê Việt Nam, Bộ Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền cung cấp (được tính toán bằng
đồng tiền Việt Nam) (giá trị B’).
Bước 3: Tính toán giá trị phần được điều chỉnh giá
bằng hiệu số của các kết quả được tính toán ở bước 1 và bước 2 (△B = B’-B).
Bước 4: Quy đổi giá trị phần điều chỉnh giá △B về đồng tiền thanh toán (đồng
Korea won) theo tỷ giá VNĐ/USD/KRW tại thời điểm 28 ngày trước ngày hết hạn nộp
hồ sơ thanh toán.
- Đối với các yếu tố chi phí nước ngoài trình tự
tính toán được thực hiện tương tự nhưng không phải quy đổi đồng tiền do đồng tiền
thanh toán và đồng tiền sử dụng để tính toán chỉ số giá đều là đồng Korea Won
(sử dụng chỉ số giá của cơ quan thẩm quyền Hàn Quốc).
Tổng công ty đầu tư phát triển và quản lý dự án hạ
tầng giao thông Cửu Long căn cứ ý kiến trên để làm việc với nhà thầu, nhà tài
trợ và các cơ quan có liên quan tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi điều
chỉnh giá hợp đồng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ GTVT;
- Lưu: VT, Vụ KTXD. T06.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|