Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 06/02/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/02/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng  02  năm 2018 Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2017/TLST-HNGĐ, ngày 03/10/2017 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2018/QĐXX ST- HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2018/QĐST - HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn H, sinh năm 1981.

Địa chỉ: Thôn C, xã S, huyện V, tỉnh Yên Bái. Có mặt.

Bị đơn: Chị  Đặng Ánh T, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Thôn C, xã S, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa Anh Hoàng Văn H trình bày: Anh và chị Đặng Ánh T tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 06/6/2008 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện V. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại thôn C, xã S, huyện V. Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do kinh tế gia đình khó khăn, mỗi lần cãi nhau chị T lại bỏ về nhà mẹ đẻ hoặc đi làm xa nhà một thời gian rồi lại quay về. Thời gian gần đây chị T lại đi làm thuê, từ đó mâu thuẫn lại phát sinh, tình cảm vợ chồng phai nhạt, không hạnh phúc. Anh H xác định không còn tình cảm vợ chồng nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Về con chung, tài sản chung và nợ chung anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị Đặng Ánh T không có mặt để giải quyết vụ án. Tại Biên bản xác minh thể hiện anh Hoàng Văn H và chị Đặng Ánh T có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và đúng như anh H trình bày. Nhưng trong quá trình chung sống tại nơi cư trú anh H và chị T hay xảy ra mâu thuẫn do ghen tuông nghi ngờ nhau, anh H hay chơi cờ bạc nên vợ chồng hay cãi nhau, chính quyền thôn đã phải nhắc nhở, giải quyết nhiều lần để khỏi ảnh hưởng đến an ninh trật tự thôn. Chị T thường đi làm xa, không có mặt tại địa phương thỉnh thoảng về nhà một vài ngày lại đi, không để lại địa chỉ ở đâu, khi ở thôn có việc trưởng thôn đã gọi điện thông báo cho chị T hoặc anh H biết. Nay anh H làm đơn xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần 2 không có lý do đã vi phạm Điều 70, 71, 72, 234 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện của anh Hoàng Văn H: xử cho anh Hoàng Văn H được ly hôn với chị Đặng Ánh T. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm anh H phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2018/QĐXXST- HNGĐ, Giấy triệu tập và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2018/QĐST - HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2018 nhưng tại phiên tòa hôm nay chị Đặng Ánh T vẫn vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa anh Hoàng Văn H không yêu cầu hoãn phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn do đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện thái độ cố tình trốn tránh nghĩa vụ đối với nguyên đơn, vi phạm nghĩa vụ của Bị đơn theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt chị Đặng Ánh T.

[2] Anh Hoàng Văn H và chị Đặng Ánh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký ngày 06/6/2008 tại Uỷ ban nhân dân xã S, huyện V. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị T được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Tuy nhiên trong quá trình chung sống do kinh tế khó khăn, chị T thường hay đi làm xa nhà, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi và đánh nhau; mâu thuẫn đã được đại diện thôn C, xã S nhiều lần hòa giải nhưng không thành. Hiện nay chị T và anh H không còn tình cảm, không còn sự quan tâm đến nhau nữa thể hiện hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Do vậy yêu cầu xin ly hôn của anh Hoàng Văn H phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 51; khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]  Về án phí: Anh Hoàng Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch 300.000đồng;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng khoản 4 Điều  147; Điều 271; Điều 273; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.

1. Xử cho anh Hoàng Văn H được ly hôn chị Đặng Ánh T.

2. Về án phí: Anh Hoàng Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số AA/2013/03942 ngày 03/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện V tỉnh Yên Bái, anh H đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Hoàng Văn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị Đặng Ánh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

382
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 06/02/2018 về ly hôn

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Văn Chấn - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;