Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐIỀN, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 326/2021/TLST – HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1977;

Địa chỉ: Tổ 13, ấp L, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (có mặt)

- Bị đơn: Ông Đặng Văn B, sinh năm 1974;

Địa chỉ: Tổ 13, ấp L, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 23-11-2021 và trong quá trình tố tụng tại Tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Bà N và ông B có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn năm 2002 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Giấy chứng nhận kết hôn số 139/41 quyển số 02/2001 ngày 09/12/2002). Hôn nhân trên cơ sợ tự nguyện, không bị ai ép buộc.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Từ những vấn đề liên quan đến tình cảm, kinh tế, tài chính lo cho cuộc sống gia đình không có sự chia sẻ, đồng cảm với nhau, cả hai không thể giải quyết được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng. Ông B thường rượu chè, chửi bới đánh đập vợ con. Đã nhiều lần nhờ đến gia đình hai bên can thiệp nhưng không giải quyết được mâu thuẫn.

Nay, bà N nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không còn hạnh phúc, không còn tình cảm yêu thương như trước nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông B.

- Về nuôi con chung: Bà N xác nhận bà và ông B có 01 con chung tên Đặng Thị Thu H sinh ngày 11/10/2003. Hiện cháu H đã đủ tuổi trưởng thành nên bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Đặng Văn B:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông B từ chối nhận văn bản tố tụng và không đến Tòa án tham gia giải quyết. Tòa án cũng không nhận được văn bản ý kiến hay bản tự khai của ông B.

Tại phiên tòa:

Bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không bổ sung gì thêm. Ông B đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Các đương sự không thỏa thuận được về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà N đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn ông B vắng mặt trong quá trình tố tụng là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị N yêu cầu ly hôn với ông Đặng Văn B nên xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp ly hôn”; bị đơn ông Đặng Văn B có địa chỉ cư trú tại huyện L nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa, ông B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông B theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N đăng ký kết hôn với ông Đặng Văn B tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào ngày 09/12/2002 (Giấy chứng nhận kết hôn số 139/41 quyển số 02/2001 ngày 09/12/2002). Hôn nhân trên cơ sợ tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn, bà N và ông B phát sinh mâu thuẫn. Từ những vấn đề liên quan đến tình cảm, kinh tế, tài chính lo cho cuộc sống gia đình không có sự chia sẻ, đồng cảm với nhau, cả hai không thể giải quyết được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng. Ông B thường rượu chè, chửi bới đánh đập vợ con. Đã nhiều lần nhờ đến gia đình hai bên can thiệp nhưng không giải quyết được mâu thuẫn. Tại Tòa bà N xác định không còn tình cảm với ông B nên yêu cầu được ly hôn.

Kết quả xác minh cho thấy: Bà N và ông B kết hôn và chung sống với nhau tại tổ 13, ấp L, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khoảng 04 năm nay. Quá trình chung sống có phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng có xảy ra xô xát nhẹ.

Quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa ông B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Điều đó cho thấy bản thân ông B không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, bỏ mặc đời sống hôn nhân.

Từ những tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp; thực tế xác minh tại địa phương cho thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông B là có thật, theo chiều hướng kéo dài và trầm trọng, ông bà đã thực sự không còn tình cảm với nhau, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông B.

[2.2] Về nuôi con chung: Bà N và ông B có 01 con chung tên Đặng Thị Thu H sinh ngày 11/10/2003. Hiện cháu H đã đủ tuổi trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về chia tài sản: Bà N không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà N là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đình về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị N ly hôn ông Đặng Văn B.

2. Về nuôi con chung: Không xem xét, giải quyết.

3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí sơ thẩm bà N đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008605, ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà N đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Điền - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;