Cách đặt tên doanh nghiệp đúng luật

Khi xác định thành lập một doanh nghiệp (DN) thì tên của DN đó là một phần không thể thiếu. Và vấn đề đặt tên cho DN như thế nào là đúng luật cũng không hề đơn giản. Pháp luật doanh nghiệp đã đặt ra các quy định về nguyên tắc đặt tên cho DN và bắt buộc mọi DN phải tuân thủ.

 

1. Các thành tố tạo nên tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014), Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP (Nghị định 78) thì có 2 thành tố bắt buộc tạo nên tên DN: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng của doanh nghiệp.

Về loại hình:

  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty TNHH;

  • Đối với công ty cổ phần: Công ty cổ phần - Công ty CP;

  • Đối với công ty hợp danh: Công ty hợp danh - Công ty HD;

  • Đối với DN tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân - DNTN - Doanh nghiệp TN.

Về tên riêng của DN:

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Để biết tên DN mình chọn có trùng với DN khác không thì cần tham khảo những DN đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN.

Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của DN theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

Quy định về việc sử dụng tên doanh nghiệp

  • Các DN hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên DN đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.

  • Tên DN phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành.

2. Tên tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp

  • Tên DN bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của DN có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

  • Trường hợp DN có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của DN được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của DN tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành.

  • Tên viết tắt của DN được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Tên DN viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký. Tên viết tắt của DN không được trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký. Việc chống trùng tên này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố DN bị phá sản.

Nội dung này được quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 3 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.

Tên doanh nghiệp

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

3. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 1 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì trong quá trình đặt tên, DN không được phép thực hiện các hành vi sau:

  • Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản;

  • Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;

  • Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

4. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

Theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên trùng là tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của DN đã đăng ký.

Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký:

  • Tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được đọc giống như tên DN đã đăng ký;

  • Tên viết tắt của DN đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký;

  • Tên bằng tiếng nước ngoài của DN đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký;

  • Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của DN đó. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký);

  • Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”.(không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký);

  • Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của DN đã đăng ký. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký);

  • Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký);

  • Tên riêng của DN trùng với tên riêng của DN đã đăng ký.

Pháp luật khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên DN hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên DN.

Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của DN theo quy định pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

5. Tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi đặt tên, DN cần lưu ý:

  • Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của DN, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó.

  • Trước khi đăng ký đặt tên DN, người thành lập DN hoặc DN có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp

  • DN phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì DN có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.

  • Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu DN có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp.

  • Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên DN hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu DN báo cáo giải trình theo quy định.

  • Trường hợp DN không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

951 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;