Giải đáp các vướng mắc thường gặp về nghĩa vụ quân sự năm 2020

Dưới đây là phần giải đáp các vướng mắc mà mọi người thường gặp về chủ đề nghĩa vụ quân sự trong năm 2020.

1.  Độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự

Điều 12 và Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

- Công dân nam từ 17 tuổi trở lên và công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành nghề chuyên môn phù hợp được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. Các ngành nghề chuyên môn phù hợp đối với công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên được quy định tại Chương II Nghị định 14/2016/NĐ-CP.

- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ 18 đến hết 25 tuổi.

- Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì độ tuổi gọi nhập ngũ kéo dài đến 27 tuổi.

Theo quy định nêu trên, công dân nam từ 17 tuổi trở lên được đăng ký nghĩa vụ quân sự và điều kiện về độ tuổi để gọi nhập ngũ là từ 18 đến hết 25 tuổi, trường hợp được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì độ tuổi kéo dài đến 27 tuổi.

2. Thời gian khám sức khỏe và gọi nhập ngũ

Theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự thì hằng năm sẽ tiến hành gọi công dân nhập ngũ một lần vào Tháng 02 hoặc Tháng 03; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai.

Tương ứng với đó, Khoản 4 Điều 40 quy định đợt khám nghĩa vụ quân sự trong năm sẽ bắt đầu từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 trong năm. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

vướng mắc thường gặp về nghĩa vụ quân sự 2020

Hình minh họa (Nguồn internet)

3. Về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển chọn công dân nhập ngũ

Theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu về tim mạch, thị lực, thính lực, tai - mũi - họng, da liễu,…trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:

- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

Công dân được tuyển chọn nhập ngũ là những công dân có tiêu chuẩn sức khỏe thuộc loại 1, 2, 3. Trường hợp công dân cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ bị xếp loại sức khỏe loại 3 thì không đủ điều kiện để gọi nhập ngũ.

4. Trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ

Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

5. Trường hợp được miễn gọi nhập ngũ

Tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

6. Các quyền lợi dành cho công dân tham gia nghĩa vụ quân sự

- Được hưởng phụ cấp quân hàm hàng tháng theo hệ số lương nhân với mức lương cơ cở.

- Được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng nếu kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ từ 25 tháng trở lên.

- Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ nữ được hưởng phụ cấp khuyến khích bằng 0,2 lần mức lương cơ sở.

- Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

- Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

- Được ưu tiên hỗ trợ tìm kiếm việc làm khi xuất ngũ; được cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo trong thời gian tập sự.

- Được tổ chức chia tay trước khi xuất ngũ với mức chi 50.000 đồng/người và được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông), phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Nội dung chi tiết xem tại Toàn bộ quyền lợi được hưởng khi đi nghĩa vụ quân sự.

Duy Thịnh

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

3321 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;