Tỷ lệ phần trăm đơn giá thuê đất trong khu kinh tế từ 0,5 - 3%

Giá thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao được xác định bằng mức tỷ lệ % nhân giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2017/NĐ-CP. Trong đó, tỷ lệ phần % tính đơn giá thuê đất từ 0,5- 3%.

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Theo đó, giá thuê đất được xác định bằng mức tỷ lệ % nhân giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 35/2017/NĐ-CP. Trong đó, tỷ lệ phần % tính đơn giá thuê đất từ 0,5- 3%. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.

Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này.

Tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng đơn giá thuê đất nhân diện tích phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP hoặc có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo phương thức quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất.

Đối với việc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư theo quy định của Chính phủ về giá đất.

Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP, căn cứ quyết định của Ban quản lý Khu kinh tế về thời gian được miễn tiền thuê để xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất theo thời gian phải nộp tiền.

Khi diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng thì xác định giá đất tính thu tiền thuê đất trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và thời hạn thuê đất.

Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với một số trường hợp gồm các đối tượng quy định tại Điều 7 Nghị định 35/2017/NĐ-CP; miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản. Số tiền thuê đất được miễn, giảm quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 35/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và ghi vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 77/2014/TT-BTC.

Thông tư 89/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 6/10/2017.

Nguồn: Thời báo Tài chính Việt Nam Online

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

948 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;