Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án: 04 nội dung Hòa giải viên cần biết

Ngày 16/06/2020, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

04 nội dung Hòa giải viên cần biết, Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020

Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án: 04 nội dung Hòa giải viên cần biết (Ảnh minh họa)

Theo đó, tại chương II Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định 04 nội dung quan trọng  về điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm Hòa giải viên, quyền và nghĩa vụ , khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên, chi tiết như  sau:

1. 06 Điều kiện bổ nhiệm

Theo quy định tại Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, các điều kiện để bổ nhiệm Hòa giải viên như sau:

  • Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam;

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chấtđạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật;

  • Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;

  • Có sức khỏe đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao

  • Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại;

  • Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên, Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn có  ít nhất kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực liên quan.

Bên cạnh đó, Luật này quy định người không đủ các điều kiện trên thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên. Đồng thời khẳng định người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong Quân đội, Công an nhân dân thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên.

2. Bổ nhiệm Hòa giải viên

Căn cứ Điều 11 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, người có đủ điều kiện bổ nhiệm theo quy định nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên bao gồm:

  • Đơn đề nghị bổ nhiệm;

  • Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp;

  • Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;

  • Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

  • Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại theo quy định.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên, trường hợp từ chối bổ nhiệm thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

 3. Quyền và nghĩa vụ của Hòa giải viên

Hòa giải viên có các quyền sau đây:

  • Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;

  • Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc và các thông tin, tài liệu liên quan khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại;

  • Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong các bên;

  • Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện;

  • Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

  • Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc, trừ trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;

  • Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

  • Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại;

  • Được cấp thẻ Hòa giải viên;

  • Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ;

  • Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Hòa giải viên có các nghĩa vụ sau đây:

  • Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục quy định;

  • Tuân thủ pháp luật, độc lập, vô tư, khách quan;

  • Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định;

  • Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý chí của họ;

  • Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên;

  • Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu thuộc một trong các trường hợp phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi;

  • Tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên, nếu nội dung thỏa thuận, thống nhất đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội,…;

  • Từ chối tham gia tố tụng với tư cách là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên

Tại Điều 15 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định Hòa giải viên được khen thưởng và xử lý vi phạm như sau:

  • Hòa giải viên có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

  • Hòa giải viên vi phạm quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hoặc bị xử lý bằng hình thức buộc thôi làm Hòa giải viên.

Chi tiết xem tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, có hiệu lực ngày 01/01/2021.

Ty Na

722 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;