Điểm tin văn bản nổi bật tuần vừa qua (25/01 - 30/01/2021)

Trong tuần vừa qua (từ ngày 25/01/2021 - 30/01/2021), Thư Ký Luật đã cập nhật được các văn bản quan trọng về Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới; Giáo dục; Y tế - Dược; Trật tự an toàn xã hội;... Nội dung cụ thể như sau:

1. Phụ nữ sinh đủ 02 con trước 35 tuổi được Nhà nước khen thưởng, hỗ trợ

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số.

Theo đó, Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BYT quy định một số nội dung khuyến khích duy trì vững chắc mức sinh thay thế tại các tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp như sau:

Đối với tập thể:

- Xã 03 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

- Xã 05 năm liên tục đạt và vượt tỷ lệ 60% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con được đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Đối với cá nhân: Căn cứ vào thực tiễn, địa phương lựa chọn, quyết định khen thưởng, hỗ trợ tiền hoặc hiện vật cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi.

Theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 thì các tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp gồm 21 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Khánh Hòa, Long An, Bạc Liêu, Tây Ninh, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Nai, Bình Thuận, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Bến Tre, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Kiên Giang.

Chi tiết xem thêm tại Thông tư 01/2021/TT-BYT, có hiệu lực từ 10/3/2021.

2. Cho người khác "mượn" văn bằng, chứng chỉ của mình sẽ bị phạt đến 10.000.000 đồng

Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực từ ngày 10/3/2021.

Cụ thể, các hành vi vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo được liệt kê cụ thể tại Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;

  • Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;

  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

(2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;

  • Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

(3) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

(4) Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

(5) Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này;

  • Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Xem chi tiết tại: Nghị định 04/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ 10/3/2021.

3. Các tỉnh chủ động dừng, giãn, hoãn, điều chỉnh hoạt động vận chuyển

Ngày 29/01/2020, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Công văn 877/BGTVT-VT về việc tiếp tục triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19.

Theo đó, Bộ GTVT yêu cầu từ 00 giờ 00 phút ngày 30/01/2021, các cơ quan, đơn vị thực hiện một số nội dung về hoạt động vận tải được liệt kê dưới đây:

Đối với hoạt động vận tải nội tỉnh: Chủ tịch UBND các tỉnh căn cứ tình hình thực tế của dịch bệnh Covid-19 của tỉnh (hoặc địa bàn trong tỉnh) quyết định việc dừng, giãn, hoãn, điều chỉnh tần suất hoạt động vận chuyển trên toàn tỉnh (hoặc tại địa bàn trong tỉnh) đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, các hoạt động vận tải của xe hợp đồng, xe du lịch, xe taxi, xe buýt trong địa bàn tỉnh trừ các trường hợp vì lý do công vụ hoặc trường hợp thật sự cần thiết. Hạn chế tối đa hoạt động của các phương tiện cá nhân. Bảo đảm vận hành thông suốt việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất.

Đối với hoạt động vận tải liên tỉnh: 

- Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế của dịch bệnh Covid-19 của tỉnh quyết định việc dừng, giãn, hoãn, điều chỉnh tần suất hoạt động vận chuyển của các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, các hoạt động vận tải của xe hợp đồng, xe du lịch, xe taxi,..

- Các hoạt động vận chuyển của các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh, các hoạt động vận tải của xe hợp đồng, xe du lịch, xe taxi, xe buýt (không qua tỉnh hoặc địa bàn tỉnh (vùng có dịch)) thực hiện bình thường.

Chi tiết xem thêm tại: Công văn 877/BGTVT-VT, ban hành ngày 29/01/2021.

4. Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

Đây là nội dung quan trọng được đề cập tại Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Cụ thể, để hướng dẫn điểm b khoản 44 Điều 5 Luật Quản lý thuế, Điều 7 Thông tư 06/2021/TT-BTC ghi nhận thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu như sau:

Đối với thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp thì:

  • Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khi giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 (sau đây gọi tắt là Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu);

  • Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, thời hạn nộp số tiền thuế thiếu là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan.

Đối với thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

  • Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

  • Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức;

  • Trường hợp có giá chính thức dẫn đến giảm số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Xem thêm chi tiết tại: Thông tư 06/2021/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 08/3/2021.

460 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;