Để tránh các rủi ro không đáng có trong quá trình hoạt động của công ty, mọi người cần lưu ý về các trường hợp không được chuyển nhượng cổ phần được trình bày trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2014.
Thứ nhất, cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác trong thời hạn 3 năm, từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác hoặc chuyển nhượng cho người khác và được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của những người mua cổ phần sau khi công ty thành lập, bởi việc một trong các cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần và rời bỏ công ty sẽ gây ảnh hưởng cho công ty và gây thiệt hại cho các cổ đông khác. Vì thế, các cổ đông sáng lập phải có trách nhiệm gắn bó với công ty, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
Thứ hai, người nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác. Cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết cao hơn so với cổ phần phổ thông, cho nên việc quy định cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần cho người khác là nhằm nâng cao trách nhiệm đối với công ty của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và không làm ảnh hưởng đến cơ cấu quản lý của công ty.
Thứ ba, Điều lệ công ty quy định các trường hợp cổ đông không được chuyển nhượng cổ phần hoặc hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông. Ngoài 2 trường hợp đã nêu ở trên thì tùy theo ý chí của người sáng lập công ty, Điều lệ công ty có thể quy định các trường hợp khác mà cổ đông không được chuyển nhượng cổ phần của mình.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |