Cách tính tuổi nghề cơ yếu

Thông tư 01/2016/TT-BQP hướng dẫn cách tính tuổi nghề cơ yếu cho các đối tượng người công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân hưởng lương như đối với quân nhân; Học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.

 

Theo Thông tư 01, tuổi nghề cơ yếu được xác định là thời gian làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí, tức đủ 12 tháng được tính là 01 tuổi nghề cơ yếu. Theo đó, đối tượng được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu được tính tuổi nghề cơ yếu từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực hoặc từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định nhập học. Bao gồm:

  • Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu;
  • Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;
  • Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu khi chuyển sang làm công tác cơ yếu.

Trường hợp người làm việc trong tổ chức cơ yếu thôi việc, chuyển ngành sau đó tiếp tục làm công tác cơ yếu thì tuổi nghề cơ yếu được tính từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu có hiệu lực và được cộng dồn vào thời gian làm công tác cơ yếu trước đó.

Ví dụ 1: Đồng chí A có thời gian làm công tác cơ yếu từ tháng 10/1980 đến tháng 12/1994. Nhưng từ tháng 01/1995 đến tháng 10/2004 làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Đến tháng 11/2004 thôi việc. Tháng 10/2007 có quyết định của cơ quan thẩm quyền làm công tác cơ yếu và công tác đến hết tháng 12/2015 nghỉ hưu. Như vậy, tuổi nghề cơ yếu của đồng chí A được tính như sau:

  • Từ tháng 10/1980 đến tháng 12/1994 = 14 năm 03 tháng;
  • Từ tháng 10/2007 đến tháng 12/2015 = 8 năm 03 tháng.

Cộng = 22 năm 06 tháng

Đối với người làm công tác cơ yếu có thời gian làm công tác cơ yếu gồm nhiều giai đoạn thì thời gian tính tuổi nghề cơ yếu sẽ bằng tổng thời gian làm công tác cơ yếu của các giai đoạn.

Ví dụ: Đồng chí B làm nhân viên cơ yếu từ tháng 02/1985 đến tháng 02/2000. Tháng 3/2000 chuyển ngành. Từ tháng 3/2010 đến tháng 12/2015 làm Trưởng phòng Cơ yếu. Đến tháng 01/2016 thì nghỉ hưu. Như vậy,tuổi nghề cơ yếu của đồng chí B được tính như sau:

  • Từ tháng 02/1985 đến tháng 02/2000 = 15 năm 01 tháng;
  • Từ tháng 3/2010 đến tháng 12/2015 = 5 năm 10 tháng.

Cộng = 20 năm 11 tháng.

 

Ngoài ra, Thông tư 01 còn quy định 09 đối tượng sau đây vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu:

  1. Người làm công tác cơ yếu được cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái hoặc cử đi học tập ở các trường ngoài tổ chức cơ yếu.
  2. Người làm công tác cơ yếu ốm đau, tai nạn, thai sản được cho đi điều trị, điều dưỡng ở các cơ sở y tế, đoàn an dưỡng trong và ngoài tổ chức cơ yếu hoặc điều trị tại gia đình.
  3. Người làm công tác cơ yếu mất tin dưới 06 tháng trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xác nhận không có chứng cứ đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc hoặc tự ý thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
  4. Người làm công tác cơ yếu bị địch bắt sau đó trở về cơ quan, đơn vị, nếu không có chứng cứ đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc thì thời gian bị địch bắt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.
  5. Người làm công tác cơ yếu bị Tòa án kết án oan sai và được Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố không phạm tội, thì thời gian nghỉ việc do bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu. Nếu bị kỷ luật oan bằng hình thức buộc thôi việc hoặc tạm đình chỉ công tác, sau đó được cấp có thẩm quyền sửa sai thì thời gian nghỉ việc do bị kỷ luật oan vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.
  6. Người làm công tác cơ yếu bị Tòa án xử phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo và được giao cho cơ quan, đơn vị quản lý người làm công tác cơ yếu giám sát, giáo dục, tiếp tục công tác thì thời gian chấp hành hình phạt vẫn được tính tuổi nghề cơ yếu.
  7. Người làm công tác cơ yếu phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam, sau thời gian chấp hành xong hình phạt tù nếu không bị buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian công tác trước khi bị phạt tù giam được tính tuổi nghề cơ yếu.
  8. Người làm công tác cơ yếu thôi việc, chuyển ngành trong thời gian dưới 12 tháng nếu được cấp có thẩm quyền quyết định làm công tác cơ yếu thì thời gian thôi việc, chuyển ngành được tính tuổi nghề cơ yếu liên tục.
  9. Người làm công tác cơ yếu được cử đi theo chế độ phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên.

Riêng các đối tượng là tội phạm, tự ý bỏ việc không trở lại cơ quan hoặc đã tốt nghiệp sau 12 tháng chưa được phân công công tác thì không được tính tuổi nghề cơ yếu. Cụ thể:

  • Người làm công tác cơ yếu đầu hàng địch, phản bội Tổ quốc.
  • Người làm công tác cơ yếu phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam và bị buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian chấp hành hình phạt tù giam không được tính tuổi nghề cơ yếu.
  • Người làm công tác cơ yếu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước bị buộc thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
  • Người làm công tác cơ yếu tự ý bỏ việc không trở lại cơ quan, đơn vị thì thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu trước khi tự ý bỏ việc không được tính tuổi nghề cơ yếu.
  • Học viên cơ yếu đã tốt nghiệp, sau 12 tháng chưa được phân công công tác thì từ tháng thứ 13 trở đi không được tính tuổi nghề cơ yếu.
1275 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;