Doanh nghiệp quân đội, công an được xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

Nghị định 79/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 16/5/2018 quy định chi tiết Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Theo đó, cho phép tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được xuất, nhập khẩu vũ khí và việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí của tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;
  • Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy (PCCC), kho cất giữ, người quản lý. Cụ thể:
    • Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ
    • Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn PCCC, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn PCCC theo quy định;
    • Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
    • ​Kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển phục vụ hoạt động kinh doanh vũ khí phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, PCCC, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường theo quy định;
    • Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, PCCC, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm:

  • Văn bản đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do;
  • Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

Hồ sơ quy định tại quy định trên lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại quy định trên có trách nhiệm cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí có thời hạn 90 ngày.

Trường hợp giấy phép hết thời hạn thì tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn và gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này xem xét, quyết định.

Xem thêm Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.

- Thanh Lâm -

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

864 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;