Đây là nội dung nổi bật được Chính phủ thống nhất ban hành tại Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất.
Hiện nay, Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Nguồn ảnh: Internet
Theo đó, tại Nghị định 104/2014/NĐ-CP Chính phủ tổng hợp khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng áp dụng từ 29/12/2014, cụ thể như sau:
Nhóm đất nông nghiệp:
Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác - Phụ lục I;
Khung giá đất trồng cây lâu năm - Phụ lục II;
Khung giá đất rừng sản xuất - Phụ lục III;
Khung giá đất nuôi trồng thủy sản - Phụ lục IV;
Khung giá đất làm muối - Phụ lục V.
Nhóm đất phi nông nghiệp:
Khung giá đất ở tại nông thôn - Phụ lục VI;
Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VII;
Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VIII;
Khung giá đất ở tại đô thị - Phụ lục IX;
Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục X;
Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục XI
Xem chi tiết các Phục lục tại Nghị định 104/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ 29/12/2014.
Thu Ba
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |