Một nửa mảnh đất sở hữu đã có sổ đỏ, phần còn lại có được cấp nốt?

Bố mẹ chuyển cho tôi 300m2 đất, nhưng mới được cấp sổ đỏ 180m2. vậy số m2 còn lại tôi có được cấp sổ đỏ không? Trình tự thủ tục ra sao?

Cụ thể, bố mẹ tôi có một thửa đất 300 m2, 180m2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, số diện tích đất còn lại không được cấp giấy chứng nhận. Năm 2007, tôi nhận di sản thừa kế của bố mẹ tôi, tôi được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với hiện trạng như trên, hàng năm tôi vẫn đóng thuế đầy đủ cho phần diện tích 300 m2 đó. Bây giờ, tôi muốn làm sổ đỏ cho toàn bộ phần diện tích 120 m2 còn lại vào phần diện tích 180 m2 đã được cấp. Việc này có được không, cần phải thực hiện thủ tục gì?

Hình minh họa (nguồn internet)

Trả lời:

Cơ sở pháp lý: Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

1. Trường hợp của bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, bởi vì: phần diện tích đất 120m2 chưa được cấp Giấy chứng nhận là do bạn nhận thừa kế từ bố mẹ, và bố mẹ bạn cũng chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất 120m2 này, trong khi bạn vẫn đang sử dụng và đóng thuế đất phi nông nghiệp hàng năm.

Điều 188 Luật Đất đai 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 82 được sửa đổi, bổ sụng bởi khoản 54 Điều 2 Nghi định 01/2017/NĐ-CP:

"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Khoản 2 Điều 82 Nghi định số 43/2014/NĐ-CP quy định:“Trường hợp người đang sử dụng đất do … nhận thừa kế … quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định…”

Như vậy, từ ngày 3/3/2017, trường hợp của bạn là chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 82 thì bạn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về rình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, theo đó: “Người sử dụng dụng đất nộp hồ sơ theo quy định để thủ tục đăng ký”. Khoản 1 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Hồ sơ cần phải có những giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Sau khi đủ hồ sơ thì Bạn nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản để được cấp Giấy chứng nhận.

Theo Báo Tài nguyên và Môi trường

906 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;