Năm 2020: Quá thời hạn tạm dừng sẽ thu hồi GCN kinh doanh hàng miễn thuế

Mới đây, Chính phủ vừa ký ban hành Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.

Theo Thông tư này, một trong các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế từ 10/8/2020 đó là "Quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế không có thông báo hoạt động trở lại bằng văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp"

Trong đó, thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế không quá 06 tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động. Như vậy,  từ 10/8/2020, nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp không thông báo hoạt động lại bằng văn bản thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.

Thu hồi GCN kinh doanh hàng miễn thuế, 67/2020/NĐ-CP

Quá thời hạn tạm dừng sẽ thu hồi GCN kinh doanh hàng miễn thuế (hình minh họa)

Về trình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:

 

- Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

- Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp hoặc kể từ ngày phát hiện một trong các vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này;

- Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế sau khi nhận được thông báo chấm dứt của Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

+ Lập báo cáo quyết toán kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP từ thời điểm kết thúc năm tài chính trước liền kề đến thời điểm thông báo chấm dứt và phương án xử lý hàng hóa còn đang tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; nộp báo cáo quyết toán và phương án xử lý hàng hóa còn đang tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt của Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

+ Thực hiện thủ tục tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa còn tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra báo cáo quyết toán. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế; doanh nghiệp được gia hạn 01 lần không quá 30 ngày. Hàng hoá đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng doanh nghiệp thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 8 Điều 6 và khoản 1 Điều 19 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế

+ Tiếp nhận báo cáo quyết toán và kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 6, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP của Chính phủ;

+ Tiếp nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, thông quan hàng hóa đối với hàng hóa thực hiện tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hải quan;

+ Gia hạn thời gian thực hiện thủ tục tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa còn tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn của doanh nghiệp và xử lý hàng hoá đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng của doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm C.2 khoản 2 Điều này;

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xử lý hàng hóa còn tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố quá trình, kết quả thực hiện xử lý hàng hóa và đề xuất về việc chấm dứt hoạt động của cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp.

- Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế quy định tại điểm d khoản này, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.

- Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Xem thêm quy định liên quan tại: Nghị định 67/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/8/2020.

Thu Ba

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

613 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;