Viên chức có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Hỏi: Tôi là một bác sĩ thi vào biên chế nhà nước năm 2000. Nhận công tác bệnh viện tỉnh và chuyển bệnh viện chuyên khoa nhà nước được 14 năm nay.

Vì hoàn cảnh gia đình, chồng tôi qua đời đột ngột do tai nạn giao thông 2010 khi đang trên đường công tác, hậu quả kinh tế gia đình suy sút nghiêm trọng, căn nhà bị kê biên thi hành án cũng không đủ  trả những món nợ của chồng. Quá đau buồn suy sụp tinh thần và hoàn cảnh kinh tế quá  khó khăn, tôi xin nghỉ việc tại bệnh viện chuyển vào Tp Hồ Chí Minh nhờ bạn bè giúp đỡ sinh sống có điều kiện nuôi con (học lớp 2) .

Ngày 26/12/ 2013 tôi làm đơn báo trước xin đơn phương chấm dứt HĐLĐ sau 45 ngày. 20 ngày sau bệnh viện trả lời không có người thay thế đề nghị tôi tiếp tục làm việc, tôi vẫn tiếp tục gửi đơn đề nghị giải quyết thôi việc sau 6 tháng liền công tác. Và khi khoa của tôi có bác sĩ về thay thế, tôi chuyển giao tài liệu học tập, tài sản cơ quan. 5/2014 cơ quan đồng ý giải quyết chế độ phép năm 2013 còn lại của tôi, rồi 1/6/2014 tôi chính thức nghỉ việc. Tôi cũng đã làm đơn trình báo phòng tổ chức bệnh viện đề nghị tiếp tục giải quyết đơn xin thôi việc của tôi trước khi nghỉ hẳn. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi là viên chức có HĐLĐ không thời hạn, tôi có quyền chấm dứt HĐLĐ với bệnh viện của nhà nước không? Chế độ sau thôi việc của tôi có không? 

(b....................@gmail.com)

Trả lời:

Thứ nhất: Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

Theo thông tin bạn cung cấp là bạn được ký HĐ không xác định thời hạn. Theo Điều 29 khoản 4 Luật Viên Chức 2010: 4. Viên chức làm việc theo HĐ làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Điểm b Khoản 1 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP: “b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức;”

Theo đó, viên chức làm việc theo HĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải tuân thủ thời hạn báo trước 45 ngày làm việc và được giải quyết đầy đủ các chế độ theo đúng quy định.

Thứ hai: Về chế độ sau khi thôi việc.

Điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định: "1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt HĐ làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt HĐ làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này."

 Điều 39 Khoản 1 Điểm c và Khoản 2 NĐ 29/2012/NĐ-CP quy định: 

"1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008

2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp." 

Theo đó, khoảng thời gian từ 1/1/2009 đến nay, bạn được giải quyết chế độ theo quy định của bảo hiểm thất nghiệp. Khoảng thời gian công tác trước ngày 1/1/2009, bạn được giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật Viên chức 2010 và Nghị định 29/2012/NĐ-CP nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 45 Khoản 2 Luật Viên chức 2010.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo

(Công ty luật TNHH Đức An- Thanh Xuân- Hà Nội)

247 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;