Vợ chồng sau khi ly hôn, chia đất như thế nào?

Khi ly hôn, việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng thực hiện theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không thể thỏa thuận thì sẽ cứ căn cứ vào giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và đóng góp của hai bên để xem xét chia hợp lý. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc giá trị phần tài sản bạn góp vào tài sản chung của gia đình.

Câu hỏi: Tôi và chồng chuẩn bị ly hôn. Sau khi cưới, hai vợ chồng được bố mẹ chồng chia cho 2 hecta đất trồng lúa và 500m2  đất để xây nhà.

Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ghi tên cả hai vợ chồng, còn đất nông nghiệp thì là của hộ gia đình do chồng tôi là chủ hộ. Trên diện tích đất ở, tôi và chồng đã xây một căn nhà 3 tầng và sinh sống ổn định tại căn nhà này 10 năm. Nay vợ chồng tôi ly hôn, gia đình chồng đã đuổi tôi đi, không chia cho tôi phần đất nào. Luật sư cho tôi hỏi: tôi có được chia phần đất nào không?

Hình minh họa (nguồn internet)

Luật sư tư vấn:

Với thắc mắc của bạn, Hợp tác xã luật Đống Đa xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn và chồng được gia đình chồng tặng cho đất trong thời kỳ hôn nhân và trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở có tên cả hai vợ chồng. Còn đất nông nghiệp thuộc sở hữu của hộ gia đình mà chồng bạn làm chủ hộ. Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3, Điều 59 và Khoản 2, Điều 62, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

…2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch…”.

“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

…2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luậtvề đất đai…”.

Áp dụng quy định trên vào trường hợp của bạn:

Nếu bạn vẫncó nhu cầu canh tác trên đất nông nghiệp và sử dụng nhà ở thì bạn và chồng có thể thương lượng chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì việc chia quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công sức đóng góp của bạn vào việc tạo lập, duy trì, phát triển canh tác cũng như hoàn cảnh, lợi ích, khả năng và nghề nghiệp hai bên sao cho hợp lý.Dựa theo hoàn cảnh thực tế mà bạn có thể được nhận hiện vật hoặc giá trị tài sản mà bạn đóng góp. Hành vi của nhà chồng bạn đã trái quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền chia tài sản theo quy định của pháp luật.

Theo Báo Đời sống và Pháp luật

449 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;