Theo quy định của Luật DN hiện hành, có 04 loại hình DN chịu sự điều chỉnh của Luật DN 2014 bao gồm DNTN, công ty TNHH, công ty hợp danh và CTCP. Vậy, khi thành lập DN các nhà đầu tư nên chọn loại hình DN nào là phù hợp?
Nên lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào khi thành lập doanh nghiệp?
1. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Theo quy định tại Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014, loại hình DNTN có các đặc điểm sau:
-
Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN;
-
DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
-
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
-
DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc CTCP.
2. Công ty TNHH
Loại hình công ty TNHH bao gồm công ty TNHH 1TV và công ty TNHH hai thành viên trở lên với các đặc điểm sau:
-
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân;
-
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN;
-
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN;
-
Không được quyền phát hành cổ phần.
Về số lượng thành viên, công ty TNHH 1TV do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với, công ty TNHH hai thành viên trở lên số lượng thành viên không vượt quá 50. Các thành viên chỉ có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
3. Công ty hợp danh
Theo quy định tại Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về công ty hợp danh, là DN trong đó:
-
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung gọi là thành viên hợp danh. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
-
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
-
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
-
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN;
-
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
4. Công ty cổ phần (CTCP)
Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định CTCP là DN, trong đó:
-
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
-
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
-
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN;
-
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp;
-
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN;
-
CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
DN tư nhân, công ty TNHH, công ty hợp danh hay công ty cổ phân có đặc điểm chung đều là các loại hình DN chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên, tùy vào từng loại hình DN có những đặc điểm riêng. Các nhà đầu tư khi lựa chọn thành lập cần cân nhắc vào tính chất, quy mô kinh doanh và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của từng loại hình để lựa chọn loại hình khi thành lập cho phù hợp.
Thuỳ Trâm
- Từ khóa:
- Luật Doanh nghiệp 2014