Người sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả có bị truy cứu TN hình sự không?

Mới đây, sự việc Trường Đại học Đông Đô cấp bằng cử nhân ngôn ngữ Tiếng Anh văn bằng 2 trái phép cho nhiều trường hợp đã bị phát hiện và đang điều tra. Vậy những người được cấp bằng, khi sử dụng bằng giả thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Người sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả có bị truy cứu TN hình sự không, Quyết định 22/2001/QĐ-BGDĐT

Người sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả có bị truy cứu TN hình sự không? (Hình minh họa)

Ban biên tập Thư Ký Luật xin giải đáp thắc mắc của Quý độc giả tại bài viết dưới đây.

Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 22/2001/QĐ-BGDĐT quy định về điều kiện để được đào tạo bằng đại học thứ hai như sau:

- Việc đào tạo bằng đại học thứ hai chỉ được thực hiện ở những cơ sở đào tạo được phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những ngành đã được phép đào tạo hệ chính qui sau khi có ít nhất hai khoá chính qui của ngành đó tốt nghiệp.

- Cơ sở đào tạo phải có văn bản đề nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong văn bản cần nêu rõ số lượng đào tạo bằng đại học thứ hai cho từng ngành, qui mô hệ chính qui đang đào tạo của ngành này; điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo như đội ngũ giảng viên (số lượng, trình độ, tỷ lệ sinh viên/1giảng viên), trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy và học tập.

- Trên cơ sở đề nghị của các cơ sở đào tạo, chỉ tiêu đào tạo đại học hệ chính qui hàng năm và các điều kiện bảo đảm chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ giao chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo bằng đại học thứ hai cho các cơ sở có đủ điều kiện. 

Theo cơ quan điều tra, Trường Đại học Đông Đô đã cấp bằng cử nhân ngôn ngữ Tiếng Anh văn bằng 2 cho 626 trường hợp. Trong số trên, 193 người được cấp bằng không qua tuyển sinh, đào tạo hoặc không đủ điều kiện cấp bằng, 23 người có tham gia học tập nhưng do Trường Đại học Đông Đô chưa được cấp phép đào tạo nên không có giá trị.

Vậy những người sử dụng bằng giả do Trường Đại học Đông Đô cấp sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 3, 5 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP, cụ thể:

Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Bên cạnh đó, nếu cá nhân nào sử dụng bằng giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 314 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Vậy đối với người sử dụng bằng giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền lên đến 20 triệu đồng hoặc nếu sử dụng bằng giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù tối thiểu 03 tháng cho đến tối đa 07 năm và phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Lê Hải

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1058 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;