Kinh doanh hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào?

Trên thực tế, hành vi nhập lậu hàng hóa xảy ra rất phổ biến, chủ yếu lợi dụng sơ hở trong quá trình kiểm tra của hải quan. Đây là hành vi nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu trái với quy định của pháp luật. Vậy, việc kinh doanh những hàng hóa nhập lậu này sẽ bị xử phạt như thế nào?

Kinh doanh hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào?, Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Kinh doanh hàng hóa nhập lậu bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu căn cứ vào giá trị hàng hóa, mức phạt tiền được áp dụng như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị áp dụng mức phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt nêu trên, bao gồm:

  • Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

  • Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

  • Hàng hoá nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt con trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.

Trường hợp các đối tượng không thực hiện hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu mà thực hiện một trong các hành vi sau thì cũng áp dụng các mức phạt tiền như trên, bao gồm:

  • Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;

  • Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;

  • Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.

Bên cạnh đó, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:

  • Tịch thu tang vật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm;

  • Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Đồng thời còn bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:

  • Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng;

  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, các đối tượng thực hiện hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ bị phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng. Việc xác định mức phạt sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể dựa trên giá trị hàng hóa nhập lậu được kinh doanh. Bên cạnh mức phạt tiền, các đối tượng còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
431 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;