Giải đáp nhanh một số thắc mắc về thông báo lưu trú

Gần đây THƯ KÝ LUẬT thường xuyên nhận được nhiều câu hỏi về thông báo lưu trú theo quy định mới. Dưới đây là giải đáp nhanh một số thắc mắc về thông báo lưu trú theo Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021).

thông báo lưu trú, Luật Cư trú 2020

Giải đáp nhanh một số thắc mắc về thông báo lưu trú (Ảnh minh họa)

1. Khi nào phải thông báo lưu trú?

Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định khi có người đến lưu trú thì thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

Trong trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú phải thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

2. Thông báo lưu trú vào thời gian nào?

Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú. Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì phải thông báo lưu trú trước 08 giờ ngày hôm sau.

Lưu ý: Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú 01 lần.

2. Thông báo lưu trú ở đâu?

Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định người có trách nhiệm thông báo cư trú tại trụ sở Công an cấp xã, phường, thị trấn bằng một trong các phương thức sau:

  • Trực tiếp;

  • Bằng điện thoại;

  • Phương tiện điện tử;

  • Phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

3. Thông báo lưu trú cần mang giấy tờ gì?

Theo Luật Cư trú 2020 quy định khi thực hiện thông báo lưu trú thì không cần mang theo hồ sơ, giấy tờ nào.

Tuy nhiên, người thực hiện thông báo lưu trú nên mang theo Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và sổ hộ khẩu để chứng minh danh tính của mình khi thực hiện thủ tục hành chính.

4. Thông báo lưu trú gồm những nội dung gì?

Theo Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định nội dung thông báo về lưu trú bao gồm:

  • Họ và tên;

  • Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú;

  • Lý do lưu trú;

  • Thời gian lưu trú;

  • Địa chỉ lưu trú.

5. Không thông báo lưu trú có bị phạt tiền không?

Theo Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định sẽ phạt tiền nếu vi phạm quy định về thông báo lưu trú, cụ thể:

  • Phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng đối với cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú;

  • Phạt tiền từ 1 triệu – 2 triệu đồng đối với cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1051 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;