Phạt đến 20 triệu đồng nếu sử dụng thẻ công chứng viên giả

Cho tôi hỏi, trường hợp một người sử dụng thẻ công chứng viên giả hoặc sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng thì bị xử phạt như thế nào? Và căn cứ nào để xử phạt đối với hành vi này? Chị Nguyễn Thị Lan ở Vũng Tàu gửi câu hỏi cho Thư Ký Luật nhờ hỗ trợ ngày 06/5/2020.

Ảnh minh họa

Về vấn đề này của chị Lan, Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT có giải đáp như sau:

Theo quy định hiện hành tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định, người nào có hành vi sử dụng thẻ công chứng viên giả hoặc sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Cụ thể, Khoản 4 Điều 14 Nghị định này quy định mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về công chứng viên như sau:

Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về công chứng viên

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng thẻ công chứng viên giả;

b) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng.

Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định mức phạt tiền đối với một số hành vi vi phạm khác về công chứng viên như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:

+ Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng;

+ Công chứng không đúng thời hạn quy định;

+ Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;

+ Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

+ Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;

+ Không đeo Thẻ công chứng viên khi tiếp người yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:

+ Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Công chứng hợp đồng, giao dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch; công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người dịch vào từng trang của bản dịch;

+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định của pháp luật, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thỏa thuận;

+ Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch trừ trường hợp do pháp luật quy định;

+ Lời chứng của công chứng viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 46 và Điều 61 của Luật Công chứng;

+ Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;

+ Đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

+ Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng.

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:

+ Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;

+ Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

+ Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên của mình để hành nghề công chứng;

+ Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó; không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia giao dịch;

+ Công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

+ Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung thẻ công chứng viên;

+ Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và các cá nhân, tổ chức có liên quan;

+ Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

+ Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

+ Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:

+ Làm giả thẻ công chứng viên

+ Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào

Đặc biệt,sẽ tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên 12 tháng nếu công chứng viên có hành vi công chứng trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng, giao dịch đó.

Nguyễn Trinh

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
711 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;