Ngày 01/3/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tổng hợp 19 mức phạt cho các hành vi vi phạm về cho thuê lại lao động (Hình minh họa)
Theo Điều 3 Nghị định 29/2019/NĐ-CP quy định:
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho người sử dụng lao động khác thuê lại.
- Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng người lao động trong một thời gian xác định nhưng không trực tiếp tuyển dụng mà thuê lại người lao động của doanh nghiệp cho thuê.
Theo đó, nếu doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động có các hành vi vi phạm trong cho thuê lại lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể từng hành vi được liệt kê tại bảng dưới đây:
Đối tượng bị |
Hành vi |
Mức phạt (đồng) |
Bên thuê lại |
Không thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của doanh nghiệp |
1.000.000 - 3.000.000 |
Phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh nghiệp |
||
Thuê lại lao động làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động |
40.000.000 - 50.000.000 |
|
Ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động |
||
Thuê lại lao động khi bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động |
||
Thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế |
||
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động |
Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động |
1.000.000 - 3.000.000 |
Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật |
||
Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê |
||
Không báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động |
||
Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động |
Từ 01 - 10 người lao động Phạt: 10.000.000 - 20.000.000 |
|
Từ 11 - 50 người lao động Phạt: 20.000.000 - 40.000.000 |
||
Từ 51 - 100 người lao động Phạt: 40.000.000 - 60.000.000 |
||
Từ 101 - 300 người lao động Phạt: 60.000.000 - 80.000.000 |
||
Từ 301 người lao động trở lên Phạt: 80.000.000 - 100.000.000 |
||
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động |
Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động |
50.000.000 - 75.000.000 |
Bên thuê lại |
Chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác |
|
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động |
Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động |
|
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động |
Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động |
80.000.000 - 100.000.000 |
Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động |
||
Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng |
||
Cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động |
||
Sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự |
Chi tiết xem tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP, có hiệu lực 15/4/2020.
Lê Hải
- Từ khóa:
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP