Xem xét tha thù trước thời hạn có điều kiện vào 03 đợt/năm

Đây là đề xuất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Dự thảo Thông tư liên tịch quy định phối hợp thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

 

Cụ thể, sẽ xem xét tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân bị phạt tù vào 03 đợt trong năm, vào các dịp như:

  • Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4);
  • Ngày Quốc khánh (02/9);
  • Tết Nguyên Đán. Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì có thể thực hiện việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện vào dịp Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt NamNgày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện

STT

Thành phần hồ sơ

  1.  

Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân. Kèm cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn

  1.  

Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án (THA)

  1.  

Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên

  1.  

Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự;

  1.  

Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân;

  1.  

Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có);

  1.  

Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.

  1.  

Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là Quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

  • Phạm nhân bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và tài liệu thể hiện thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.
  • Phạm nhân bị phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 16 quý liên tục...
  • Phạm nhân bị phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 12 quý liên tục...
  • Phạm nhân bị phạt tù trên 10 đến 15 năm phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 08 quý liên tục...
  • Phạm nhân bị phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 06 quý liên tục...
  • Phạm nhân bị phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 04 quý liên tục...
  • Phạm nhân bị phạt tù trên 02 năm đến 03 năm phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 02 quý liền kề...
  • Phạm nhân bị phạt tù từ 02 năm trở xuống phải có Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của ít nhất 01 quý liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và tài liệu thể hiện thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt.

Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 của tháng cuối cùng xếp loại quý (ngày xếp loại Quý I: 25/2, Quý II: 25/5, Quý III: 25/8, Quý IV: 25/11) đến ngày họp của Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan THA hình sự Công an cấp huyện.

  1.  

Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

  1.  

Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Toà án; văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Toà án được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan THA dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận; Quyết định đình chỉ THA của Thủ trưởng cơ quan THA dân sự có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về THA dân sự.

  1.  

   Tài liệu xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù. Cụ thể là bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định THA.

   Thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

  1.  

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải bổ sung thêm một trong các tài liệu chứng minh sau:

  • Tài liệu chứng minh người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Trường hợp là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội.
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi hoặc là người từ 70 tuổi trở lên.
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con phạm nhân dưới 36 tháng tuổi.
  • Giấy xác nhận phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Nếu trong bản án đã thể hiện các tình tiết nêu trên thì không cần các tài liệu bổ sung này. 

 

Rút ngắn thời gian thử thách

Điều kiện:

  • Đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời gian thử thách;
  • Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; tích cực lao động, học tập và sửa chữa lỗi lầm;
  • Được UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, giáo dục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.

Thời điểm thực hiện:

Thực hiện mỗi năm 03 đợt, vào các dịp:

  • Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4);
  • Ngày Quốc khánh (02/9) và;
  • Tết Nguyên đán. Quân đội nhân dân có thể thực hiện việc xét rút ngắn thời gian thử thách vào dịp Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

Mức rút ngắn:

  • Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện 01 năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 01 tháng đến 03 năm;
  • Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện dưới 18 tuổi hoặc lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì thời gian rút ngắn thời gian thử thách một lần có thể cao hơn nhưng không quá 1,5 lần so với trường hợp trên;
  • Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm phải đưa trở lại cơ sở giam giữ tiếp tục chấp hành án thì thời hạn chấp hành án phạt tù được trừ đi thời gian đã được rút ngắn.

Xem chi tiết toàn văn Dự thảo Thông tư liên tịch

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1952 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;