10 quy định phải biết về lao động, tiền lương và BHXH

Các quy định về việc làm, tiền lương hay các chính sách về bảo hiểm xã hội có lẽ không còn xa lạ với người lao động, vì đây là những vấn đề mà chúng ta luôn quan tâm. Sau đây, Thư Ký Luật xin điểm lại một số quy định pháp luật cơ bản mà người lao động cần phải biết về lĩnh vực này.

 

1. Từ ngày 01/01/2016, việc trả lương sẽ không nhất thiết diễn ra trong tháng.

Đây là nội dung được quy định cụ thể tại Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Theo đó, Thông tư này đã sửa đổi thời gian trả lương cho người lao động như sau: “Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương”.

Như vậy, theo Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, việc quy định thời gian trả lương sẽ do 2 bên cùng thỏa thuận, không nhất thiết phải diễn ra ngay trong tháng làm việc như quy định trước đây tại Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi người lao động và nhịp độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Từ ngày 01/01/2018, mức đóng BHXH sẽ tính trên mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động.

Theo nội dung của Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động”. Theo quy định trên, mức lương sẽ quy định rõ ràng bao gồm cả các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác. Quy định này giúp người lao động có thêm nhiều quyền lợi khi hưởng lương hưu cũng như các chế độ tai nạn lao động, thai sản…

Theo đó, nội dung này cũng đã được hướng dẫn chi tiết tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH .

 

Các khoản bổ sung khác được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định này bao gồm các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

3. Lương tối thiểu vùng tăng thêm trung bình 6,5% từ ngày 01/01/2018

Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng cho người lao động quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương tối thiểu vùng ở tất cả các khu vực tăng trung bình khoảng 6,5%. Cụ thể, 4 vùng sẽ có mức lương mới như sau:

  • Vùng I: Mức 3.980.000 đồng/tháng (tăng 6,1% so với năm 2017);
  • Vùng II: Mức 3.530.000 đồng/tháng (tăng 6,3% so với năm 2017);
  • Vùng III: Mức 2.090.000 đồng/tháng (tăng 6,6% so với năm 2017);
  • Vùng IV: Mức 2.760.000 đồng/tháng (tăng 7,0% so với năm 2017).

Đồng thời, Nghị định 141/2017/NĐ-CP cũng nêu rõ, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn

1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

 

4. Người lao động đi XKLĐ được tham gia BHXH bắt buộc.

Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc với các quy định về một số chế độ của BHXH bắt buộc, nêu rõ:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:

a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

d) Hợp đồng cá nhân.

 

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng cũng là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

5. Thay đổi cách tính lương hưu

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016. Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật BHXH 2014 sẽ được tính theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH 2014 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng 
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: 

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. 
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau: 
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%; 
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%; 
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
 

 

Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:

  • Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;
  • Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;
  • Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi.

Lưu ý:

  • Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 và Điều 16 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được tính theo quy định trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%;
  • Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

6. Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ chế độ thai sản

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, Nghị định này quy định chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 3. Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ

Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 

Bên cạnh đó, Nghị định 115/2015/NĐ-CP còn quy định lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • Không quá 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

7. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú nhận trợ cấp khó khăn

Nghị định 109/2015/NĐ-CP về hỗ trợ đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn được ban hành ngày 28/10/2015.

Theo đó, đối tượng được áp dụng là nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

Mức hỗ trợ được quy định cụ thể:

Điều 3. Mức trợ cấp sinh hoạt hàng tháng

1. Mức 1.000.000 đồng áp dụng đối với đối tượng quy đnh tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Nghị định 109/2015/NĐ-CP thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đu người hàng tháng dưới 50% mức lương cơ sở.

2. Mức 850.000 đồng áp dụng đối vi đối tượng sau:

a) Đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Nghị định 109/2015/NĐ-CP thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ s đến dưới mức lương cơ sở;

b) Đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 109/2015/NĐ-CP thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng dưới 50% mức lương cơ sở.

3. Mức 700.000 đồng áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 109/2015/NĐ-CP thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở.

 

Ngoài ra, đối tượng nhận trợ cấp còn được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng.

8. Học nghề dưới 3 tháng, nhận hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng 

Quyết định 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28/9/2015 quy định việc hỗ trợ đào tạo người lao động tham gia học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Mức hỗ trợ cao nhất là 6 triệu đồng, trường hợp ở xa 15 km sẽ được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/khóa.

Quyết định 46/2015/QĐ-TTg điều chỉnh đối tượng phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Trong đó ưu tiên người khuyết tật và người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo theo Điều 4 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg và Khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC như sau:

  • Mức tối đa 6 triệu đồng/người/khóa học: Người khuyết tật;
  • Mức tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học: Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Mức tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học: Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân;
  • Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học: Người thuộc hộ cận nghèo;
  • Mức tối đa 2 triệu đồng/người/khóa học: Người học là phụ nữ, lao động nông thôn không thuộc các đối tượng nêu trên.

Lưu ý: Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.

9. Phụ cấp đặc thù cho giáo viên tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập

Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Theo đó:

  • Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, được hưởng: Phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
  • Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, được hưởng: Phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đồng thời, Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật gồm các mức như sau:

Điều 8. Mức phụ cấp

3. Nhà giáo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật gồm các mức sau đây: 

a) Mức 35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là người khuyết tật;

b) Mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là người khuyết tật;

c) Mức 45% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 20% đến dưới 30% học viên là người khuyết tật;

d) Mức 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là người khuyết tật;

đ) Mức 55% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là người khuyết tật;

e) Mức 60% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đi với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là người khuyết tật;

g) Mức 65% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là người khuyết tật.

 

Nghị định cũng quy định cụ thể về mức hưởng phụ cấp đối với Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tại Khoản 4 Điều 8. Cách tính, hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp ưu đãi được quy định ci tiết tại Thông tư 22/2017/TT-BLĐTBXH.

10. Đã có mức lương tối thiểu vùng năm 2019, tăng 5,3% so với năm 2018

Đây là nội dung được Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất 100% ý kiến tại Dự thảo Nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, Nghị định điều chỉnh mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2019 từ 160.000 đồng đến 200.000 đồng so với mức lương tối thiểu vùng năm 2018.

Như vậy, từ ngày 01/01/2019, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp được quy định như sau:

  • Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: 4.180.000 đồng/tháng (mức áp dụng hiện hành là 3.980.000 đồng/tháng), tăng 200.000 đồng/tháng (5,0%);
  • Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.710.000 đồng/tháng (mức áp dụng hiện hành là 3.530.000 đồng/tháng), tăng 180.000 đồng/tháng (5,1%);
  • Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 3.250.000 đồng/tháng (mức áp dụng hiện hành là 3.090.000 đồng/tháng), tăng 160.000 đồng/tháng (5,2%);
  • Đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng (mức áp dụng hiện hành là 2.760.000 đồng/tháng), tăng 160.000 đồng/tháng (5,8%).
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
3496 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;