Có được nghỉ ngang khi sếp không duyệt đơn xin nghỉ việc?

Bạn Trần Thanh Xuân gửi thắc mắc về cho Thư Ký Luật với câu hỏi: Tôi làm cho công ty được 01 năm rồi, nay tôi nộp đơn xin nghỉ việc cho sếp từ đầu tháng trước nhưng không thấy duyệt, vậy tôi có được phép nghỉ ngang không? Tôi muốn xin nghỉ đúng luật làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau này.

Có được nghỉ ngang khi sếp không duyệt đơn xin nghỉ việc? (Ảnh minh hoạ)

Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT xin trả lời câu hỏi của bạn Xuân như sau:

Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên trước hết phải xác định được hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty là loại hợp đồng gì? Sau đó mới xét đến thời hạn báo trước khi nghỉ việc tại công ty của bạn có đúng luật không?

Trường hợp 1: Hợp đồng lao động của bạn là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn (là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, nếu HĐLĐ của bạn là loại HĐ xác định thời hạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Về thời hạn báo trước: Tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định trên, bạn phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

- Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn;

- Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty là loại HĐ xác định thời hạn thì bạn phải tuân thủ các điều kiện và thời hạn báo trước nói trên.

Trường hợp 2: Hợp đồng lao động của bạn là loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn (là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng)

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

...

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty là loại HĐ không xác định thời hạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà không cần lý do, không cần điều kiện. Tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp “lao động nữ mang thai đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.

Lưu ý: Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động ½ tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Và nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì bạn phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của mình trong những ngày không báo trước. (Căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động 2012).

Bạn Xuân có thể căn cứ theo những quy định liệt kê phía trên để xin nghỉ việc theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Bạn nên nộp đơn xin nghỉ việc trước 30-45 ngày để đảm bảo đúng luật cho đến khi có quyết định cho nghỉ việc của công ty bằng văn bản cụ thể.

Thu Ba

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
4175 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;