Hướng dẫn áp dụng hình phạt đối với người phạm tội tham nhũng, chức vụ

Đây là nội dung đáng chú ý được nêu trong Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về tội phạm tham nhũng, chức vụ và việc xét xử vụ án tham nhũng, chức vụ.

Hướng dẫn áp dụng hình phạt đối với người phạm tội tham nhũng, chức vụ, Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn về tội phạm tham nhũng, chức vụ

Hướng dẫn áp dụng hình phạt đối với người phạm tội tham nhũng, chức vụ (Hình minh họa)

Theo đó, Dự thảo Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng hình phạt đối với người phạm tội tham nhũng, chức vụ như sau:

- Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, vì động cơ vụ lợi cá nhân, phạm tội đến cùng, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Không áp dụng hình phạt tử hình đối với trường hợp người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị phát hiện đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

- Không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt đối với trường hợp người phạm tội tham nhũng, chức vụ mà sau khi bị phát hiện đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản chiếm đoạt, của hối lộ, hoặc bồi thường ít nhất ba phần tư thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Trường hợp người phạm tội còn có thêm tình tiết giảm nhẹ trách trách nhiệm hình sự khác theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015 thì có thể được áp dụng mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật Hình sự.

- Áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với trường hợp:

  • Người phạm tội tự nguyện giao nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, tích cực khắc phục hoàn toàn hậu quả thiệt hại do mình gây ra nhưng không được miễn hình phạt;

  • Người phạm tội là người phụ thuộc, cấp dưới, làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên và không hưởng lợi nếu không thuộc trường hợp được miễn hình phạt.

- Trường hợp điều luật có quy định hình phạt bổ sung là tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản thì Tòa án phải áp dụng hình phạt bổ sung này đối với phần tài sản thuộc sở hữu của người phạm tội nếu họ không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của tài sản đó.

Ngoài ra, Dự thảo này cũng đề xuất các trường hợp được xem xét miễn hình phạt đối với tội tham nhũng, chức vụ gồm:

- Người phạm tội tự nguyện giao nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, tích cực khắc phục hoàn toàn hậu quả thiệt hại do mình gây ra, trừ trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

- Người phạm tội là người phụ thuộc, cấp dưới, làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên mà không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội, không hưởng lợi và sau khi phạm tội đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm nhưng không được miễn trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Dự thảo Nghị quyết này.

- Người đưa hối lộ, người môi giới hối lộ, chủ động khai báo sau khi bị phát giác, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và xử lý tội phạm.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Chi tiết các hướng dẫn trên xem tại Dự thảo Nghị quyết Hướng dẫn áp dụng quy định Bộ luật Hình sự xét xử vụ án tham nhũng chức vụ.

Lê Hải

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1135 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;