Miễn trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong những trường hợp sau

Về nguyên tắc, cán bộ, công chức khi có hành vi vi phạm tùy vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật tương ứng. Tuy nhiên, trong những trường hợp sau, cán bộ, công chức có hành vi vi phạm có thể được miễn trách nhiệm kỷ luật.

cán bộ, công chức, Nghị định 112/2020/NĐ-CP

Miễn trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong những trường hợp sau (Ảnh minh họa)

Theo đó, tại Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định nếu thuộc một trong 04 trường hợp sau cán bộ, công chức sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật:

(1) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.

(2) Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008.

(3) Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 khi thi hành công vụ.

(4) Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

Trong đó, trường cán bộ, công chức vi phạm do phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008 được xác định như sau:

  • Chấp hành quyết định của cấp trên;

  • Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật đã kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;

  • Người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành bằng văn bản và cán bộ, công chức phải chấp hành.

Trách nhiệm trong trường hợp này được xác định như sau: cán bộ, công chức phải thi hành theo quyết định sẽ không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành. Đồng thời, cán bộ, công chức thực hiện báo cáo cho cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

So sánh với quy định tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP trước đây quy định về vấn đề này, Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật khi cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật đã qua đời. Bởi lẽ, việc xử lý kỷ luật liên quan trực tiếp nhân thân của cán bộ, công chức, không thể chuyển giao cho người khác và sẽ chấm dứt khi cán bộ, công chức chết.

Bên cạnh những trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật, khi tiến hành xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần lưu ý các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Bao gồm:

(i) Cán bộ, công chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép;

(ii) Cán bộ, công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

(iii) Cán bộ, công chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

(iv) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Nhìn chung, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật được quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã kế thừa từ Nghị định 34/2011/NĐ-CP nhưng có sửa đổi chi tiết hơn và bổ sung thêm một trường hợp quan trọng dành cho cán bộ, công chức là nam giới. Cụ thể, cán bộ, công chức là nam giới trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác mà đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi cũng thuộc trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật.

Trên đây là toàn bộ thông tin về các trường hợp cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật và chưa xem xét xử lý kỷ luật nếu có hành vi vi phạm. Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT xin gửi đến cho Qúy khách hàng và Thành viên để có thêm thông tin cũng như để phục vụ cho công việc.

Thùy Trâm

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1269 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;