Nghỉ việc, công chức được hưởng trợ cấp gì?

Người lao động khi nghỉ việc sẽ được hưởng một số khoản trợ cấp từ Bảo hiểm xã hội để trang trải cuộc sống trong những ngày không có việc làm. Vậy khi nghỉ việc, công chức được hưởng trợ cấp gì?

công chức

Nghỉ việc, công chức được hưởng trợ cấp gì? (Ảnh minh họa)

1. Được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu có yêu cầu

Theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, công chức, người lao động có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu mà (đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ) mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

  • Ra nước ngoài để định cư;

  • Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

Về mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Riêng trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện như trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Được hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức thì công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.

Về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

  • Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

  • Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

  • Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

  • Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

  • Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

  • Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;

  • Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

  • Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;

  • Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;

  • Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.

Trong trường hợp thời gian làm việc trên nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

  • Dưới 03 tháng thì không tính;

  • Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc;

  • Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm làm việc.

Đặc biệt, công chức không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc như NLĐ phổ thông

Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi bổ sung bởi Luật 52/2019/QH14 thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật Việc làm quy định các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Theo đó, công chức không phải là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên khi nghỉ việc, công chức sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp như người lao động phổ thông bình thường.

Lê Vy

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
763 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;