NLĐ nên làm gì khi doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội?

Một số doanh nghiệp hiện nay thường cố tình trốn đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Hành vi này ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích hợp pháp của NLĐ. Vậy, NLĐ nên làm gì khi doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội?

 bảo hiểm xã hội

NLĐ nên làm gì khi doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội? (Ảnh minh họa)

Theo khoản 1 Điều 118 Luật BHXH quy định người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của của mình, người lao động có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi doanh nghiệp trốn đóng BHXH. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, khiếu nại tới Ban Giám đốc doanh nghiệp, Công đoàn cơ sở

Theo điểm a khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội quy định người khiếu nại có thể khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Vì doanh nghiệp trống đóng BHXH là đơn vị trực tiếp có hành vi vi phạm nên người lao động có thể khiếu nại ngay tới Ban Giám đốc của doanh nghiệp về vấn đề này.

Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 3 Bộ luật lao động quy định công đoàn là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Theo đó, đây cũng là nơi có liên quan trực tiếp đến việc đóng BHXH của doanh nghiệp. Do đó, người lao động cũng có thể khiếu nại tới Công đoàn về hành vi trốn đóng BHXH của doanh nghiệp.

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động quy định thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động.

Theo đó, trong vòng 180 ngày, kể từ ngày biết được công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động yêu cầu Công đoàn, Ban Giám đốc doanh nghiệp  giải quyết khiếu nại lần đầu cho mình để xem xét lại hành vi không nộp tiền BHXH của doanh nghiệp.

Lưu ý: Tại Điều 20 Nghị định  24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Thứ hai, khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 20 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Theo đó, trong 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu giải quyết, nếu doanh nghiệp vẫn không đóng BHXH hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của doanh nghiệp thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Lưu ý: Chánh thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội là chủ thể cuối cùng về giải quyết khiếu nại của người lao động theo thủ tục hành chính.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Thứ ba, yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết (không bắt buộc)

Theo khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động quy định tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

Đặc biệt đối với tranh chấp liên quan đến BHXH mang tính chất nghiêm trọng thì hòa giải viên lao động có thể không giải quyết được triệt để vấn đề; hoặc giải quyết nhưng không bảo vệ tối đa quyền lợi của người lao động. Nên trong trường hợp này, pháp luật không yêu cầu phải được giải quyết thông qua hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Điều 202 Bộ luật lao động 2012 quy định thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Theo đó, trong thời hạn 06 tháng từ ngày phát hiện doanh nghiệp không đóng BHXH, người lao động có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết vấn đề này.

Thứ tư, khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện

Tại điểm b khoản 2 Điều 119 Luật BHXH quy định người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Tòa án đối với hành vi hành chính về BHXH. Theo đó, người lao động khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi:

  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại;

  • Hoà giải không thành;

  • Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải;

  • Công ty vẫn không đóng.

Về thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trên đây là những việc người lao động có thể làm khi doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Lê Vy

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
737 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;