Tăng mạnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ ngày 01/01/2021

Dự thảo Nghị định quy định chính sách trợ giúp xã hội đang được đưa ra lấy ý kiến đóng góp, dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.

muc chuan tro giup xa hoi

Ảnh minh họa

Theo đó, Dự thảo này đã nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội so với mức quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng và từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 là 500.000đ/tháng. (Hiện nay, theo Nghị định 136, mức chuẩn này là 270.000 đồng/tháng)

Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội khác phù hợp và quy định đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội khác trên địa bàn phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội tại địa phương, bảo đảm không có người dân nào không được thụ hưởng chính sách an sinh xã hội và xóa nghèo kinh niên.

Bên cạnh đó, Dự thảo này cũng mở rộng thêm nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng so với quy định hiện hành tại Nghị định 136. Cụ thể, theo Dự thảo này, từ ngày 01/01/2021, các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau (Hiện nay phải là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, chăm sóc):

- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

- Mồ côi cả cha và mẹ;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích;

- Mô côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội;

 - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

- Cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội;

- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội;

- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc đang được nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Trẻ em thuộc diện quy định trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng trợ chính sách trợ giúp xã hội cho ,đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3. Trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.

4. Người thuộc diện hộ gia đình nghèo chưa có chồng hoặc chưa  có vợ; đã có chồng, hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

- Người cao tuổi thuộc diện hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến đủ 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định trên đang sống ở miền núi, hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang; (Nội dung này mới được bổ sung tại Dự thảo so với Nghị định 136)

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Dự thảo mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi thuộc diện hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo hoặc hộ cận nghèo. (Nội dung này mới được bổ sung tại Dự thảo so với Nghị định 136)

8. Người nhiễm HIV, người mắc bệnh mãn tính thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, không còn khả năng lao động, không có nguồn thu nhập hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước. (Nội dung này mới được bổ sung tại Dự thảo so với Nghị định 136)

9. Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng(Nội dung này mới được bổ sung tại Dự thảo so với Nghị định 136)

10. Đối tượng khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. (Nội dung này mới được bổ sung tại Dự thảo so với Nghị định 136)

Xem chi tiết mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ ngày 01/01/2021 TẠI ĐÂY.

Nguyễn Trinh 

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2483 lượt xem
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;