04 điểm mới về quản lý thuế mọi người nên biết từ ngày 05/12

Sau đây, Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT xin gửi đến Quý khách hàng và Thành viên 4 điểm mới về quản lý thuế theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 05/12/2020.

quản lý thuế

04 điểm mới về quản lý thuế mọi người nên biết từ ngày 05/12 (Ảnh minh họa)

1. Ngân hàng phải cung cấp giao dịch của khách hàng cho cơ quan thuế

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

  • Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản;

  • Việc cung cấp thông tin về tài khoản được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 05/12/2020. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp;

  • Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

  • Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, từ ngày 05/12/2020, ngân hàng phải cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế. Tuy nhiên, để tránh bị lộ thông tin cá nhân ra bên ngoài nên cơ quan quản lý thuế phải có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định.

2. 05 trường hợp không phải khai quyết toán thuế TNCN

Cụ thể, theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong 05 trường hợp sau đây:

  • Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế;

  • Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản;

  • Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng;

  • Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định;

  • Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định.

Theo đó, trên đây là 05 trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế kể từ ngày 05/12/2020.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo số tiền phải nộp cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đồng thời, người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trước đây, tại khoản 7 Điều 2 và Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định tất cả người nộp lệ phí môn bài phải khai lệ phí 01 lần khi mới ra hoạt động bao gồm hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Như vậy, từ ngày 05/12/2020, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài so với quy định trước đây.

Ngoài ra, người nộp lệ phí môn bài khi mới thành lập (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) sẽ nộp hồ sơ khai lệ phí chậm nhất là ngày 30/01 năm sau mà không phải chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh như trước đây.

4. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế

Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế. Tuy nhiên, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế.

Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

Như vậy, từ ngày 05/12/2020, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Đồng thời, tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.

Ty Na

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
771 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;