Nộp giấy tờ gì để được miễn thuế TNCN khi làm từ thiện?

Anh T ngụ quận Gò Vấp, TPHCM gửi đến Thư Ký Luật yêu cầu hỗ trợ pháp lý. Nguyên, anh và các bạn của anh lập nhóm từ thiện để hỗ trợ các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp tại hiện nay. Anh được biết những khoản thu nhập dùng làm từ thiện sẽ được miễn thuế TNCN nhưng không biết những giấy tờ cần nộp cho cơ quan thuế là những loại giấy tờ nào?

Nộp giấy tờ gì để được miễn thuế TNCN khi làm từ thiện?

Nộp giấy tờ gì để được miễn thuế TNCN khi làm từ thiện? (Ảnh minh họa)

Về vấn đề này, Ban biên tập Thư Ký Luật xin được giải đáp như sau:

***Đối với khoản tiền làm từ thiện là thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc.

Việc giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện vào thu nhập chịu thuế TNCN được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC). Theo đó, khoản đóng góp từ thiện thuộc một trong các trường hợp sau, nếu đáp ứng điều kiện thì sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN trước khi tính thuế:

- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội. Tài liệu để chứng minh trong trường hợp này là: chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

- Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh là: chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Như vậy, điều kiện để xác định khoản đóng góp từ thiện được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế là tổ chức/cơ sở hoặc quỹ mà anh đóng góp phải được thành lập và hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định 103/2017/NĐ-CP, Nghị định 93/2019/NĐ-CP hoặc quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ (như Nghị định 64/2008/NĐ-CP, Nghị định 12/2012/NĐ-CP…).

Nếu đáp ứng điều kiện trên thì khoản tiền làm từ thiện này được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người đóng góp trước khi tính thuế. Chứng từ chứng minh khoản đóng góp từ thiện để được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, cơ sở, quỹ tiếp nhận đóng góp cấp.

***Đối với khoản tiền làm từ thiện là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh được hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. Theo đó, nguyên tắc tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau: Cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT; từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.

Có thể thấy, không có có cơ sở để giảm trừ khoản đóng góp từ thiện vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh.

Như vậy, nếu thu nhập của anh là thu nhập từ kinh doanh thì khoản đóng góp từ thiện sẽ không được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Từ đó, để được miễn thuế TNCN đối với những khoản tiền làm thiện nguyện anh phải nộp kèm theo hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân những chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, cơ sở, quỹ tiếp nhận đóng góp cấp cho anh, mà những cơ sở, tổ chức đó phải được thành lập và hoạt động hợp pháp.

Bảo Ngọc

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
3227 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;