Trước 31/7, Kế toán, Nhân sự phải hoàn thành xong những việc này để tránh bị phạt

Để tránh bị phạt do chậm thực hiện các công việc liên quan đến thuế, lao động, bảo hiểm xã hội,… Quý Khách hàng và Thành viên là Kế toán, Nhân sự các doanh nghiệp cần phải lưu ý thời hạn để thực hiện kịp thời 8 công việc sau đây.

Trước 31/7, Kế toán, Nhân sự phải hoàn thành xong những việc này để tránh bị phạt

Trước 31/7, Kế toán, Nhân sự phải hoàn thành xong những việc này để tránh bị phạt - Ảnh minh họa

 TOÀN BỘ CÁC BIỂU MẪU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LĨNH VỰC THUẾ

1. Báo cáo về tình hình biến động lao động trong tháng 6/2020 (nếu có)

Theo quy định hiện hành tại tại Khoản 2 Điều 16, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, trước ngày 03 hằng tháng, DN phải thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).

Như vậy, trước ngày 03/7/2020, doanh nghiệp phải hoàn thành xong việc báo cáo tình hình biến động lao động của tháng 6/2020.

2. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6/2020

Theo quy định tại Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Mục 10 Công văn 1839/TCT-CS, doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế hoặc đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn, gian lận thuế thì phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (kể cả khi trong kỳ không sử dụng hóa đơn) chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo, tức chậm nhất vào 20/7/2020 doanh nghiệp phải hoàn thành xong việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6/2020 cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

3. Nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 6/2020

Theo quy định hiện hành tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 và Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng thì phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, chậm nhất ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Theo đó, chậm nhất là ngày 20/7/2020, những doanh nghiệp này phải thực hiện xong việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT của tháng 6/2020. 

4. Nộp tờ khai thuế TNCN tháng 6/2020

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong tháng, nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng liền sau. Theo đó, chậm nhất là ngày 20/7/2020, doanh nghiệp phải thực hiện xong việc nộp hồ sơ khai thuế TNCN của tháng 6/2020. 

Quy định này được áp dụng đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức khai thuế theo tháng, nếu trong tháng doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không cần phải nộp tờ khai của tháng đó. 

5. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý II năm 2020

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC, căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Theo đó, ngay trong quý II năm 2020 hoặc chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý III, tức chậm nhất vào ngày 30/07/2020, doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý II.

6. Báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ tự in

Theo quy định hiện hành tại Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC, hàng quý, tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ tự in trên máy vi tính phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ tự in chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Như vậy, chậm nhất là ngày 30/7/2020, doanh nghiệp phải thực hiện xong việc báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ tự in trên máy tính của quý II năm 2020.

7. Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 7/2020

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7, Điều 16 và Khoản 1 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH, hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp phải trích đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN; đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Như vậy, chậm nhất đến 31/7/2020, doanh nghiệp phải hoàn thành việc trích đóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng 7/2020 cho người lao động.

8. Nộp kinh phí công đoàn cùng với ngày nộp BHXH

Theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp dù có hay chưa có tổ chức Công đoàn cũng phải đóng kinh phí Công đoàn mỗi tháng một lần vào cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, mức đóng là 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Như vậy, ngày 31/7/2020 cũng là hạn chót để đóng khoản phí này tại Phòng kế toán của Liên đoàn lao động quận, huyện nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

Lưu ý, đối với những doanh nghiệp hiện nay đang gặp khó khăn bởi dịch Covid-19, thời hạn thực hiện những công việc nêu trên có thể thay đổi theo các chính sách của nhà nước.

Trường hợp doanh nghiệp chậm trễ thực hiện những công việc nêu trên thì sẽ bị xử phạt như sau:

* Chậm báo cáo về tình hình biến động lao động

Theo quy định tại ĐIều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 15/4/2020, nếu DN không báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động - Thương binh nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. (Trước ngày 25/11/2015 theo Nghị định 95 thì mức phạt này tối đa chỉ là 1.000.000 đồng và từ ngày 25/11/2015 đến trước ngày 15/4/2020 thì hành vi này không bị phạt tiền).

* Chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 10/2014/TT-BTC và Khoản 7 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì theo quy định hiện hành sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo nếu nộp báo cáo từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu nộp báo cáo sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu nộp báo cáo sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

* Chậm nộp các loại tờ khai thuế

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai thuế giá trị gia tăng so với thời hạn quy định thì theo quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, mức phạt cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.

- Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

- Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

- Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

- Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC;

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế); Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Mức phạt nêu trên cũng áp dụng đối với các trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tờ khai lệ phí môn bài và các loại báo cáo năm.

* Chậm trích nộp BHXH, BHTN, BHYT

Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về thời hạn trích nộp BHXH, BHTN, BHYT thì theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:

- Chậm đóng BHXH, BHTN: Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng mức phạt tiền tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với vi phạm của cá nhân và không quá 150.000.000 đồng đối với vi phạm của tổ chức.

- Chậm đóng BHYT: Theo Khoản 4 Điều 57 Nghị định 176/2013/NĐ-CP, sẽ phạt tiền từ 300.000 đồng đến 35.000.000 đồng tùy vào mức giá trị vi phạm.

Ngoài ra, theo quy định tại 3 Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội 2014, Điều 49 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải thực hiện:

- Nộp số tiền lãi bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng đối với tiền đóng BHXH, BH thất nghiệp;

- Nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng đối với tiền đóng BHYT;

- Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của NSDLĐ để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH, quỹ BHYT;

- Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT mà NLĐ đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.

* Chậm đóng kinh phí công đoàn

Trường hợp doanh nghiệp vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn như chậm đóng kinh phí công đoàn; đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định; đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng thì sẽ bị phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Đặc biệt, trường hợp DN không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng thì mức phạt tiền sẽ từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Ngài ra, chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên.

Nguyễn Trinh 

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2081 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;