338243

Báo cáo 09/BC-UBND năm 2017 tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công năm 2016 do thành phố Cần Thơ ban hành

338243
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Báo cáo 09/BC-UBND năm 2017 tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công năm 2016 do thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu: 09/BC-UBND Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Lê Văn Tâm
Ngày ban hành: 13/01/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 09/BC-UBND
Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
Người ký: Lê Văn Tâm
Ngày ban hành: 13/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/BC-UBND

Cần Thơ, ngày 13 tháng 01 năm 2017

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG NĂM 2016

Thực hiện Quyết định số 1126/QĐ-BTP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật (THTHPL) về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai năm 2016, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ báo cáo THTHPL về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công năm 2016 trên địa bàn thành phố, như sau:

I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2016 về việc theo dõi THTHPL trên địa bàn thành phố năm 2016. Trong đó, xác định một trong những nội dung trọng tâm là theo dõi THTHPL về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công. Trên cơ sở đó, ngày 28 tháng 7 năm 2016, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 2402/QĐ-UBND về việc thành lập Đoàn Kiểm tra, khảo sát THTHPL về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công và giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện. Qua đó, Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, thu thập thông tin; Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi THTHPL năm 2016 trong phạm vi quản lý và tại địa phương.

II. KẾT QUẢ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG

1. Công tác ban hành văn bản và triển khai thực hiện

a) Về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở:

- Chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì triển khai thực hiện theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 2388/QĐ- UBND ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ). Trong đó, giao Sở Xây dựng ký Hợp đồng tư vấn với Viện Kinh tế - Xã hội thành phố thực hiện Gói thầu số 1: Lập Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; thành lập Hội đồng thẩm định Chương trình trước khi trình Bộ Xây dựng;

- Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 3641/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 về việc giao chỉ tiêu nhà ở (nhà ở thu nhập thấp, nhà ở học sinh sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở hộ nghèo và nhà Đại đoàn kết, nhà ở hộ gia đình có công cách mạng và nhà ở công vụ) trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Hiện đã triển khai và giao 04/06 chỉ tiêu cho các quận, huyện và doanh nghiệp, chủ đầu tư dự án nhà ở để thực hiện, riêng còn 02 chỉ tiêu (nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân) chưa triển khai thực hiện do điều kiện kinh tế và khả năng cân đối nguồn ngân sách Trung ương và các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, để triển khai dự án chỉ có thể huy động nguồn vốn từ ngân sách địa phương, nguồn vốn của các cơ sở đào tạo hoặc xã hội hóa đầu tư nên trong năm 2016 chưa thể triển khai xây dựng khu nhà ở cho sinh viên và nhà ở công nhân trong các khu công nghiệp;

- Ban hành Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở trên địa bàn thành phố Cần Thơ cho 1.462 hộ, gồm 664 hộ xây dựng mới và 798 hộ sửa chữa nhà ở, tăng 196 hộ so với số hộ đã được phê duyệt theo Quyết định số 2786/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013; Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015;

- Chỉ đạo địa phương thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công trên địa bàn; phê duyệt danh sách người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn. Các chương trình, hoạt động hỗ trợ người có công với cách mạng, trong đó có hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2786/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện xây dựng và sửa chữa nhà cho đối tượng được phê duyệt. Trong năm 2016, các địa phương chưa được giao kinh phí nên chưa thực hiện theo thẩm quyền.

b) Về cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công:

- Ban hành Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016 quy định khung giá chung về quản lý vận hành nhà chung cư; Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2016 quy định giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Việc quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng nhà ở cho người có công đã được quy định chi tiết, cụ thể tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 09/2013/TT- BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg. Đã tổ chức họp, triển khai đến quận, huyện về việc xét chọn và niêm yết công khai các tiêu chuẩn, đối tượng tại địa phương nơi đối tượng sinh sống;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát các đối tượng chính sách, người có công. Qua đó, xã, phường, thị trấn rà hoàn thành soát, lập danh sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành kiểm tra thực tế từng hộ gia đình và tiến hành niêm yết công khai tại nhà văn hóa thông tin các ấp, nơi tập trung đông dân cư, tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Sau khi xác nhận không có trường hợp khiếu nại, tố cáo về danh sách phê duyệt Ủy ban nhân dân quận, huyện tiến hành lập danh sách và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn.

c) Về nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:

Các dự án phát triển nhà ở phục vụ cho đối tượng nhà ở xã hội chủ yếu bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp và xã hội hóa. Trừ nhà ở cho sinh viên (trái phiếu Chính phủ), nhà ở cho người có công cách mạng (80% vốn Trung ương và 20% vốn địa phương) đều thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Nhiều nhà ở cho người có công được xây mới khang trang hơn do được người thân hỗ trợ thêm tiền.

d) Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội:

- Tính đến nay, trên địa bàn thành phố có 65 dự án (bao gồm khu dân cư và khu tái định cư) đang triển khai thực hiện; trong đó, có 21 dự án cơ bản thực hiện xong các hạng mục công trình, 05 dự án mới đang thực hiện các bước thủ tục sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư; 16 dự án cơ bản hoàn thành giải phóng mặt bằng và hạ tầng; 15 dự án đang giải phóng mặt bằng và hạ tầng; 08 dự án chậm triển khai;

- Đối với phần đất 5% diện tích đất ở mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho Nhà nước để bố trí tái định cư, hiện đã thu hồi tổng cộng là 127.633,6/150.614,7 m2 (84,7%) diện tích đất ở (trong đó có 8.842 m2 để xây dựng nhà ở xã hội của Công ty Hồng Loan);

- Về 20% tổng diện tích đất ở trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, trước đây, các dự án được giao cho chủ đầu tư trước ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực nên các dự án này thực hiện giao 5% diện tích đất ở. Các dự án sau đều quy định phải dành 20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội gồm 03 dự án (Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Bông Sen Vàng, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đa quốc gia, Công ty Trách nhiệm hữu hạn bất động sản An Khương).

đ) Về tiêu chuẩn xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công; quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở xã hội:

- Về nhà ở cho người có công, thành phố có 03 mẫu nhà có diện tích trung bình khoảng 40 m2 để quận, huyện lựa chọn cho phù hợp tình hình thực tế. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở cho người có công trên địa bàn;

- Dự án nhà ở xã hội do Công ty Hồng Loan thực hiện đã hoàn thành vào tháng 8 năm 2015. Trong dự án đều đảm bảo căn hộ theo đúng tiêu chuẩn diện tích (lớn hơn 30 m2 và nhỏ hơn 70 m2), đã xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì theo đúng quy định.

e) Các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công:

- Trên địa bàn thành phố có 04 dự án nhà ở xã hội: 01 dự án đã hoàn thành, 01 dự án đang thi công đạt 69% khối lượng và 02 dự án đang hoàn chỉnh hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận đầu tư thực hiện dự án;

- Về nhà ở cho người có công cách mạng, theo đề án hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở của thành phố và các chỉ tiêu xây dựng nhà ở xã hội được giao hằng năm. Hiện đã thực hiện 939/1.462 hộ (64,2%); trong đó, xây dựng mới 466/664 hộ (70,2 %) và sửa chữa 473/798 hộ (59,3%);

- Nhà ở sinh viên: Hiện có 04 dự án Khu nhà ở sinh viên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Cao đẳng Cần Thơ (vốn ngân sách thành phố) và Trường Đại học Nam Cần Thơ (vốn tự có của trường) với tổng số 913 phòng, đáp ứng chỗ ở cho 7.304 sinh viên;

- Nhà ở công nhân: có 02 dự án là dự án xây dựng nhà ở cho công nhân do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xây dựng Hạ tầng Khu Công nghiệp Cần Thơ làm chủ đầu tư, hiện đang tạm dừng triển khai do chưa có nguồn vốn và dự án nhà ở công nhân do Trung tâm Xây dựng Hạ tầng khu Công nghiệp Thốt Nốt làm chủ đầu tư. Dự án chưa hoàn thành bước lập thủ tục chuẩn bị đầu tư;

- Nhà ở cho hộ nghèo: từ năm 2009 đến năm 2015 đã thực hiện 9.313 căn với tổng số tiền 325,748 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ- TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) với số hộ được phê duyệt 1.049 hộ. Hiện đang triển khai kế hoạch thực hiện năm 2016 khoảng 105 hộ.

Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ của Trung ương và thành phố trong thời gian qua đã góp phần đáng kể trong thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo, đây là sự nỗ lực rất lớn của thành phố cùng sự đồng hành của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đã chung tay góp phần giúp người nghèo an cư lạc nghiệp; có điều kiện tập trung làm ăn, vươn lên thoát nghèo.

2. Công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật

Từ năm 2013 đến đầu năm 2015, Sở Xây dựng đã tổ chức 08 cuộc họp triển khai thực hiện hỗ trợ người có công với 94 lượt người tham dự. Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật và nội dung Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ trên Đài Truyền thanh. Bên cạnh đó, tổ chức tuyên truyền lồng ghép đến người dân các xã, thị trấn và cán bộ, công chức. Qua đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hỗ trợ nhà ở cho người có công nắm vững nội dung Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, tiến hành tuyên truyền ra dân và rà soát, lập danh sách các đối tượng được thụ hưởng.

3. Việc sắp xếp nhân sự, kinh phí

a) Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, tham mưu, trong đó Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản là phòng chuyên môn tham mưu về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công trực thuộc Sở, có 07 biên chế, các công chức đáp ứng yêu cầu công việc (02 Thạc sĩ và 05 Đại học);

b) Ở quận, huyện có Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện về việc thực hiện chính sách nhà ở cho người có công với cách mạng, có 01 chuyên viên phụ trách chuyên môn; cấp xã có công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách. Trình độ chuyên môn đạt yêu cầu về tiêu chuẩn;

c) Kinh phí hoạt động được ngân sách bảo đảm. Tuy nhiên, kinh phí xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công năm 2016 cho quận, huyện mặc dù đã được phê duyệt, nhưng vẫn chưa được cấp.

4. Tình hình tuân thủ pháp luật

a) Việc thi hành các quy định pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công được thực hiện đúng thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

b) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra và phối hợp với quận, huyện trong việc kiểm tra về trật tự xây dựng đều được Sở Xây dựng lồng ghép việc kiểm tra thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước về thực hiện chính sách nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công. Bên cạnh đó, Sở Xây dựng đã thành lập 01 Đoàn kiểm tra nhằm kiểm tra, nhắc nhở và ghi nhận các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp Caseamex;

c) Cá nhân, tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, trong kỳ không phát hiện vụ việc vi phạm trên địa bàn;

d) Trong kỳ không nhận được vụ việc khiếu nại, tố cáo trong khi thực hiện công tác nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công;

đ) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 đến nay chưa có vụ việc yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Ưu điểm

a) Thành phố đã chỉ đạo sở, ngành, quận, huyện triển khai thực hiện tốt kế hoạch theo dõi THTHPL năm 2016 trong đó có lĩnh vực theo dõi về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công;

b) Được sự quan tâm, chỉ đạo của thành phố, cơ quan, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp thực hiện nhanh chóng công tác hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng có công với cách mạng đúng theo quy định của pháp luật;

c) Ban hành đầy đủ, đúng thẩm quyền các văn bản triển khai thực hiện nhiệm vụ; tập huấn, tuyên truyền các quy định pháp luật, chính sách liên quan lĩnh vực nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công. Việc thi hành các quy định pháp luật được thực hiện đúng thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Hạn chế, khó khăn

a) Nguồn vốn Trung ương phân bổ về địa phương để xây dựng nhà ở cho người có công chưa kịp thời. Vì vậy, năm 2016 thành phố chưa bố trí vốn nên việc xây dựng còn chậm tiến độ so với yêu cầu được đặt ra của kế hoạch;

b) Điều kiện hỗ trợ nhà ở cho đối tượng người có công với cách mạng chỉ áp dụng được đối với những hộ đã có nhà ở và đất ở. Do đó, đối với những hộ thật sự khó khăn nhưng không có đất, hoặc đang ở tạm, ở thuê… nên chưa có điều kiện xây dựng;

c) Nhu cầu nhà ở xã hội hiện nay rất lớn. Tuy nhiên, gói cho vay hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ của Chính phủ dành cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội chưa phát huy được hiệu quả. Trong thực tế triển khai các đối tượng này rất khó tiếp cận nguồn vốn do không đủ điều kiện quy định. Vì vậy, qua rà soát tiêu chuẩn, điều kiện chỉ có một số ít đối tượng trong rất nhiều trường hợp được xét cho vay. Điều này dẫn đến nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng nhưng đối tượng đủ điều kiện thì rất ít, họ không thể bán được nhà ở xã hội, khả năng thu hồi vốn là rất chậm, cho nên hầu hết các doanh nghiệp đều không muốn tham gia, trừ các doanh nghiệp có nhu cầu xây nhà ở xã hội cho công nhân của mình;

d) Cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chưa đủ mạnh, thiếu đồng bộ trong triển khai thực hiện. Nguồn lực tài chính của thành phố, các nhà tài trợ, các doanh nghiệp và các nguồn vận động xã hội hóa khác còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là vấn đề về vốn và đất sạch;

đ) Một số văn bản chưa ban hành kịp thời, chưa đảm bảo nội dung theo quy định về văn bản quy phạm pháp luật.

* Nguyên nhân:

- Nguồn vốn Trung ương phân bổ về địa phương để xây dựng nhà ở cho người có công còn chưa kịp thời;

- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi hạn hẹp, khả năng tiếp cận khó; thời gian hoàn vốn lâu. Mặt khác, các ngân hàng khi thẩm định cho vay còn quá thận trọng, dẫn đến việc chậm trễ trong việc xét duyệt, thẩm định đối tượng cho vay vốn nên hầu hết doanh nghiệp chưa có động lực trong đầu tư xây dựng các loại hình nhà ở xã hội;

- Công tác tham mưu, triển khai thực hiện đôi lúc chưa kịp thời; quá trình thống kê lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở cho người có công đôi lúc chưa chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra, phối hợp nên có một số trường hợp chưa đủ điều kiện để được hỗ trợ theo quy định.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. Đối với Bộ Tư pháp

Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc hiện nay cũng như những đề xuất, kiến nghị của các địa phương liên quan đến việc thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công từ đó phối hợp các Bộ, ngành chức năng hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Cần có hướng dẫn cụ thể, chỉ đạo các đơn vị có liên quan bố trí nguồn vốn cho vay ưu đãi, đảm bảo thực hiện chính sách về nhà ở xã hội sau khi gói cho vay 30.000 tỷ hết hạn vào cuối năm 2016;

b) Nghiên cứu sửa đổi các quy định về điều kiện cho vay để mua nhà ở xã hội theo hướng: quy định mở rộng hơn các điều kiện cho các đối tượng được mua, thuê nhà ở xã hội hiện nay. Cần có những cơ chế, chính sách ưu đãi thiết thực hơn nữa để tạo động lực cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này;

c) Đối với thời gian thanh toán tiền mua nhà ở xã hội: kiến nghị kéo dài thời gian trả chậm lên 25 năm, để người có thu nhập thấp có cơ hội mua được nhà ở và thanh toán theo thu nhập một cách hợp lý nhất trong điều kiện hiện nay.

3. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Thực hiện theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt danh sách đề nghị hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng đến nay cũng đã qua hơn 02 năm. Vì vậy, đề nghị Bộ tham mưu Chính phủ tiếp tục bổ sung kinh phí để kịp thời hỗ trợ cho các đối tượng;

b) Mở rộng thêm đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ như: anh, chị, em ruột người trực tiếp thờ cúng liệt sĩ; người có công với cách mạng có quyết định hưởng trợ cấp một lần;

c) Nâng mức kinh phí hỗ trợ về nhà ở để nhà ở được khang trang hơn, do hiện nay chênh lệch giá, vật liệu xây dựng nhà ở xã hội đã tăng hơn so với thời điểm dự trù kinh phí.

Trên đây là Báo cáo tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL-BTP;
- Cục Công tác phía Nam-BTP;
- Sở, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- VP. UBND TP (3CDE);
- Lưu: VT,P.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Tâm

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản