82448

Báo cáo số 1248/BC-BYT về việc công tác cải cách hành chính năm 2008 do Bộ Y tế ban hành

82448
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Báo cáo số 1248/BC-BYT về việc công tác cải cách hành chính năm 2008 do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu: 1248/BC-BYT Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
Ngày ban hành: 04/12/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1248/BC-BYT
Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Bộ Y tế
Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
Ngày ban hành: 04/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1248/BC-BYT

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2008

 

BÁO CÁO

CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2008

Kính gửi: Bộ Nội vụ

Thực hiện yêu cầu của Bộ Nội vụ tại công văn số 3389/BNV- CCHC ngày 10 tháng 11 năm 2008 về việc báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính năm 2008, Bộ Y tế xin báo cáo tình hình thực hiện cải cách hành chính của Bộ trong năm 2008 (tính đến ngày 30/11/2008) như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ Y TẾ

1. Công tác cải cách thể chế

a. Tình hình rà soát văn bản pháp luật:

Bộ Y tế đã tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và đã ban hành Quyết định số 31/2008/QĐ-BYT ngày 22/8/2008 về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật, trong đó có 202 văn bản hết hiệu lực thi hành (108 Quyết định, 63 Thông tư, 22 Chỉ thị và 09 Thông tư liên Bộ).

b. Xây dựng và ban hành mới văn bản pháp luật

Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan thực hiện các thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong việc xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt được 01 dự án Luật Bảo hiểm y tế và 07 văn bản quy phạm pháp luật dưới luật về y tế hoặc liên quan đến y tế.

Trong năm 2008, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành 52 văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm 37 quyết định, 09 thông tư và 06 chỉ thị. Trong 52 văn bản quy phạm pháp luật, có 03 văn bản thể hiện rõ nét nhất hoạt động cải cách hành chính là:

- Quyết định số 19/2008/QĐ - BYT ngày 30/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Y tế;

- Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 23/01/2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2008 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế;

- Việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực y tế đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các hoạt động ban hành văn bản quy định pháp luật đã được thực hiện nghiêm túc theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Chính phủ, các quy định tại Quyết định số 4278/2004/QĐ - BYT ngày 01/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về y tế và

- Bộ y tế đã ban hành và triển khai Quyết định số 17/2007/QĐ-BYT ngày 01/02/2007 về việc ban hành Quy chế kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về y tế. Việc cải cách quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về y tế chỉ có thể thực hiện được sau khi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực vào ngày 01/01/2009.

c. Đơn giản hoá thủ tục hành chính

- Bộ Y tế đang tiếp tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính của 7 lĩnh vực gồm 1) an toàn vệ sinh thực phẩm, 2) quản lý thuốc, mỹ phẩm, vắc xin sinh phẩm, 3) quản lý hoá chất, 4) khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế, 5) trang thiết bị y tế, 6) hành nghề y tư nhân, 7) hành nghề dược tư nhân.

- Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (được ban hành theo Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ), Tổ công tác thực hiện đề án 30 của Bộ Y tế đã được thành lập (theo Quyết định số 2300/QĐ-BYT ngày 26/6/2008) và kiện toàn (theo Quyết định số 3932/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2008). Hiện Tổ đang triển khai nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn của Tổ công tác trung ương về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đặc biệt.

- Bộ Y tế cũng đang tích cực triển khai Quyết định số 5487/QĐ-BYT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Quy chế tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến ngành y tế.

- Đã xây dựng chuyên mục "Cải cách hành chính" và "Bạn hỏi, Bộ Y tế trả lời" trên trang tin điện tử của Bộ để thu thập ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp và người dân về những vấn đề liên quan đến y tế. Hiện Bộ Y tế đang tổ chức, cơ cấu lại cán bộ các đơn vị có liên quan để tiếp nhận và thường xuyên xử lý thông tin trả lời bạn đọc trên chuyên mục.

2. Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính

a. Về xác định chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị trực thuộc

Bộ Y tế đã xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế thay cho Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003, trong đó đã bổ sung và làm rõ các chức năng, nhiệm vụ của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước về dân số – kế hoạch hoá gia đình, về bảo hiểm y tế, về bảo vệ môi trường y tế, về vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ phẩm và quản lý ngạch viên chức ngành y tế. Nghị định đã xác định Bộ Y tế có 18 tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước (gồm 9 Vụ; 5 Cục, 01 Tổng cục; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ). Ngày 11/11/2008, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch số 65/KH-BYT về việc triển khai thực hiện Nghị định số 188/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ Y tế đã hoàn thiện dự thảo trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 18/2008/QĐ-TTg ngày 29/01/2008quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số – Kế hoạch hoá gia đình thuộc Bộ Y tế.

Trong năm 2008, Bộ Y tế đã tích cực xây dựng dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, Tổng Cục, Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ Y tế, đến nay đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-BYT ngày 22/4/2008 quy định chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế. Các đơn vị còn lại đã xây dựng và đang hoàn thiện để ban hành trong tháng 12/2008.

Bộ Y tế đang xây dựng Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, trong đó có sắp xếp và đổi tên một số đơn vị sự nghiệp. Hiện nay, Bộ Y tế có 77 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, trong đó có 35 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa và viện có giường bệnh, có 14 Viện thuộc khối Y tế dự phòng, có 11 trường đại học, học viện, 3 trường cao đẳng, 3 viện kiểm định, kiểm nghiệm, 3 Viện Giám định sức khoẻ, 1 Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 1 Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khoẻ Trung ương, 1 Báo Sức khoẻ và Đời sống, 2 tạp chí, 1 trung tâm tin học. Trong đó có một số đơn vị mới thành lập như Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam, Viện Giám định Pháp y tâm thần, Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương trên cơ sở Trường Cao đẳng Y tế 1, nâng cấp trường Trung học kỹ thuật Y tế II (Đà Nẵng) thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật y tế II và nâng cấp trường Trung học Kỹ thuật Thiết bị Y tế thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật nghề Thiết bị y tế.

Bộ Y tế đangxây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện Kiểm nghiệm quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm, trực thuộc Bộ Y tế.

Bộ Y tế đã ra Quyết định Kiện toàn Ban Quản lý, Ban Điều hành các Chương trình, dự án của Bộ Y tế, Ban Chủ nhiệm các Chương trình và Ban điều hành các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế quốc gia.

b. Về thực hiện phân cấp quản lý

Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BYT ngày 25/4/2008 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở y tế, phòng y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thay thế cho Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BYT. Văn bản quy phạm pháp luật này là căn cứ hướng dẫn để các tỉnh, thành phố kiện toàn mạng lưới y tế trên địa bàn. Đồng thời Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số –Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương làm cơ sở để sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở làm công tác dân số tại đại phương. Hiện nay, Bộ Y tế đang xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến tỉnh, thành phố (thực hiện Nghị định số 79/2008/NĐ-CP của Chính phủ).

c. Về sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính

Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 02/TTLT-BYT-BNV ngày 23/01/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệmvề nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính trong các cơ sở y tế công lập. Hiện nay, Bộ Y tế đang đôn đốc các đơn vị triển khai xây dựng đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tổ chức thẩm định.

Hướng dẫn, đôn đốc các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ xây dựng đề án chuyển đổi và phương án kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.Tiến hành thẩm định đề án và xác định tài sản, kinh phí để chuẩn bị thực hiện đề án chuyển đổi Viện Trang Thiết bị và Công trình y tế và Trung tâm Nghiên cứu, sản xuất vắc xin và sinh phẩm y tế thành các tổ chức khoa học công nghệ công lập tự trang trải kinh phí.

3. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

a. Tình hình tuyển dụng

- Bộ Y tế đã xây dựng kế hoạch biên chế hành chính và phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính cho các tổ chức thuộc Cơ quan Bộ, giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2008 cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ. Bộ cũng đã xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế hành chính, phân bổ chỉ tiêu bổ sung biên chế hành chính cho các tổ chức thuộc cơ quan Bộ, phê duyệt và giao chỉ tiêu bổ sung biên chế sự nghiệp năm 2008 cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.

- Bộ Y tế đã tổ chức tốt kỳ thi tuyển công chức năm 2008 của cơ quan Bộ.

b. Tinh giảm biên chế

Trong năm 2008, Bộ Y tế đã xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị thực hiện và tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Bộ Y tế đã thông báo 03 đợt nghỉ hưu đối với 38 cán bộ, viên chức và thông báo nghỉ quản lý đối với 16 cán bộ viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hướng dẫn đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt Nghị định số 143/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức.

c. Tình hình sử dụng cán bộ y tế

- Ban hành Công văn số 1608/BYT-TCCB ngày 11/3/2008 hướng dẫn thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý và Công văn số 1740/BYT-TCCB hướng dẫn công tác bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo quản lý của các đơn vị. Tổ chức hướng dẫn, giám sát quá trình triển khai công tác quy hoạch và bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo quản lý các đơn vị. Bộ cũng đã tổng hợp danh sách và lý lịch cán bộ Lãnh đạo các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo các đơn vị.

- Tổ chức quán triệt và xây dựng đề án chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện các quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.

- Xây dựng và triển khai Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 về việc phê duyệt đề án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ ở các bệnh viện tuyến dưới và hạn chế quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

- Đang nghiên cứu có chế độ tuyển biên chế và ưu đãi đối với sinh viên thi đỗ bác sỹ nội trú làm cơ sở xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên khoa đầu ngành kế cận của ngànhy tế.

d. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Trong năm 2008, Bộ Y tế đã xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức y tế về lý luận chính trị cao cấp, Quản lý hành chính Nhà nước, ngoại ngữ, tin học... Thực hiện tốt công tác đào tạo ở nước ngoài theo kế hoạch. Tổ chức kỳ thi thi nâng ngạch năm 2008 đối với Bác sỹ chính, Dược sỹ chính lên Bác sỹ cao cấp, dược sỹ cao cấp cho 45 đồng chí; xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức kỳ thi nâng ngạch bác sỹ, dược sỹ lên bác sỹ chính, dược sỹ chính cho 1200 viên chức y tế và các ngạch công chức, viên chức khác.

Ban hành Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT ngày 18/8/2008 về Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế và xây dựng kế hoạch hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện quy tắc trên. Đồng thời thực hiện tốt việc hướng dẫn và phê duyệt kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức cho các đơn vị sự nghiệp. Bộ Y tế đã hoàn thiện đề án mời giáo sư, Phó giáo sư và chuyên gia y tế đã nghỉ hưu, còn sức khoẻ tự nguyện tham gia công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ y tế.

e. Xây dựng các chế độ chính sách đối với cán bộ y tế

- Đã tổng hợp góp ý của các Bộ, ngành có liên quan để hoàn thiện đề án và trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm công tác bảo vệ sức khoẻ cán bộ cao cấp tại 3 Bệnh viện gồm: Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng.

- Tổ chức xây dựng dự thảo và xin ý kiến của các đơn vị có liên quan vào dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp thường trực chống dịch và phụ cấp phẫu thuật trong ngành y tế thay thế Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Đang tổng hợp ý kiến đóng góp để hoàn thiện dự thảo Nghị định của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác tại chỗ và cán bộ y tế biệt phái, luân phiên về công tác tại vùng núi, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Đang xây dựng và đang hoàn thiện dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. Xây dựng chế độ chính sách đối với các cán bộ viên chức làm công tác y tế dự phòng. Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế thực hiện và phê duyệt việc chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng lương thường xuyên, nâng lương sớm và các chế độ, chính sách đối với các cán bộ, công chức, viên chức.

4. Công tác cải cách tài chính công:

a. Về thực hiện cơ chế công khai tài chính:

Bộ Y tế đã công khai phân bổ và dự toán giao, quyết toán được phê duyệt đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính.

b. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP:

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, ngay trong năm 2006, Bộ Y tế đã có quyết định giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho 05 đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ, gồm: Văn phòng Bộ Y tế và 04 Cục. Năm 2008, 05 đơn vị này tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đạt 100% số đơn vị. Kết quả thực hiện trong năm 2008 như sau:

- Về tình hình triển khai xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: 05/05 đơn vị đã xây dựng xong và đã ban hành quy chế chi tiêu nội Bộ và quy chế quản lý tài sản.

-Chưa xây dựng và ban hành được các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính do tính chất đặc thù của mỗi đơn vị nên việc xây dựng có khó khăn và rất phức tạp, khó lượng giá được.

c. Tình hình và kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP:

- Bộ Y tế đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo để quán triệt, phổ biến và triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 71/2006/TT-BTC và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính đến các đơn vị trực thuộc, các sở Y tế, thường xuyên đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện.

- Phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước; Thông tư số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn một số điều của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.

- Ban hành Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập.

- Kết quả triển khai thực hiện về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc: tất cả 77 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 43 (100%), trong đó: 06 đơn vị thuộc loại tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên gồm: Bệnh viện Nội tiết; Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương, Báo Sức khoẻ và đời sống; Viện Trang thiết bị và công trình y tế, Trung tâm nghiên cứu sản xuất vacxin và sinh phẩm y tế; 63 đơn vị thuộc loại tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên; 8 đơn vị thuộc loại do ngân sách đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.

- Hiện nay, Bộ Y tế đang soạn thảo quy định Hướng dẫn xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ sở y tế cho từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ như: đối với các cơ sở đào tạo cán bộ y tế, các cơ sở phòng bệnh, chữa bệnh, các đơn vị hoạt động y tế khác... Dự kiến sẽ hoàn thành và hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện trong năm 2009.

- Đến nay 100% đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện trong đó có một số đơn vị đã xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản.

d. Tình hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Tổ chức khoa học và công nghệ:

Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Khoa học và công nghệ tiến hành rà soát các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ và ban hành Kế hoạch số 926/KH-BYT ngày 02/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP; trong đó có 14 đơn vị sẽ xây dựng Đề án để chuyển sang thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115 (Viện Chiến lược &CSYT, Viện Vệ sinh dịch tễ TW, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur Thành phố HCM, Viện VSDT Tây nguyên, Viện Sốt rét KST-CT TW, Viện Sốt rét KST- CT Quy Nhơn, Viện Sốt rét KST-CT Thành phố HCM, Viện dinh dưỡng, Viện Y học lao động và VSMT, Viện Vệ sinh y tế công cộng TP HCM, Viện Dược liệu, Viện Trang thiết bị và Trung tâm nghiên cứu sản xuất vắc xin và SPYT).

Đến nay, có Trung tâm nghiên cứu sản xuất vắc xin và Sinh phẩm y tế được giao thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115; 04 đơn vị đã lập Đề án và đã được Bộ Y tế thẩm định để chuẩn bị ra quyết định thực hiện theo Nghị định 115; Còn 09 đơn vị chưa có Đề án, hiện tại vẫn thực hiện theo Nghị định 43.

Hầu hết các đơn vị trên khi thực hiện hình thức chuyển đổi sẽ vào loại hình đơn vị thuộc điểm 3, Điều 4 của Nghị định 115 (tức là được cấp ngân sách chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ).

5. Về hiện đại hóa nền hành chính:

a. Tình hình thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của đơn vị

- Trong năm 2008, Bộ Y tế tiếp tục tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đã có năm đơn vị của Bộ Y tế đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn phù hợp hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 (gồm Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục Quản lý Dược, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cục phòng chống HIV/AIDS). Bộ Y tế đã ban hành 77 văn bản và quy trình, trong đó có 20 quy trình áp dụng chung cho cơ quan Bộ. Hiện Bộ Y tế đang tiếp tục xây dựng quy trình để áp dụng tại các đơn vị còn lại.

Việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 đang được thực hiện ở 16 đơn vị của Cơ quan Bộ Y tế, trừ Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình mới được thành lập nên chưa áp dụng. Bộ Y tế đã ban hành và đang áp dụng 14 quy trình ISO áp dụng chung cho các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ. Trong tháng 9 và tháng 10/2008, cơ quan tư vấn đã tiến hành đánh giá giám sát định kỳ lần I Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại 5 đơn vị áp dụng đầu tiên hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, gồm Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý dược, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Cục Phòng chống HIV/AIDS.

Đối với 11 đơn vị còn lại, Bộ Y tế đang tiến hành các thủ tục thuê tư vấn để hoàn thiện nội dung và trình Lãnh đạo Bộ ban hành 28 quy trình đã được góp ý trong các hội thảo được tổ chức năm 2007 và tiếp tục xây dựng 51 quy trình đã đăng ký triển khai áp dụng trong năm 2008.

b. Tình hình đưa công nghệ thông tin vào phục vụ quản lý nhà nước tại Cơ quan Bộ Y tế

Song song với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000, Bộ Y tế đang triển khai áp dụng phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice) nhằm nâng cao hiệu quả công việc, rút ngắn thời gian xử lý văn bản.Để có cơ sở pháp lý cho thực hiện hoạt động này, ngày 18/3/2008, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 896/QĐ-BYT về việc Ban hành Quy chế giao dịch trên phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice) trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Cơ quan Bộ Y tế và phê duyệt kế hoạch triển khai xử lý văn bản qua phần mềm Văn phòng điện tử trong năm 2008. Hiện Bộ Y tế đang đôn đốc các đơn vị triển khai theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Hiện nay tất cả các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đều được trang bị máy vi tính để phục vụ công việc. Nhờ đó chất lượng và năng suất lao động đã được nâng cao rất nhiều. Các thông tin về hoạt động quản lý của ngành, các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật và phổ biến trên trang tin điện tử của Bộ và của các Cục trực thuộc Bộ. Cũng thông qua trang tin điện tử, các quy trình cấp phép, các thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế đã được công bố công khai, giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu có thể tiếp cận dễ dàng được các thông tin, đặc biệt trong lĩnh vực dược, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Bộ cũng đã tiến hành thí điểm việc giao ban trực tuyến về công tác đào tạo với các cơ sở đào tạo nhân lực y tế và Sở y tế các tỉnh, thành phố. Kết quả đánh giá là tốt, hiệu quả và thiết thực phục vụ công tác quản lý.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2008

1. Những ưu điểm chính

- Trong năm 2008, Bộ Y tế đã tích cực triển khai các hoạt động cải hành chính theo đúng các nội dung của Chương trình tổng thể về cải cách hành chính Nhà nước, tiến hành đồng thời cải cách trên bốn lĩnh vực là cải cách về thể chế, cải cách về tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ và cải cách tài chính công. Bộ cũng đã tích cực thực hiện việc hiện đại hóa nền hành chính, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành công tác của Bộ.

-Nhờ triển khai công tác cải cách hành chính, Bộ đã hoàn thành một khối lượng lớn công việc trong khi nguồn nhân lực không tăng.

- Về cơ bản việc thực hiện cải cách tài chính công năm 2008 đã đáp ứng được các nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn đối với các đơn vị trực thuộc Bộ và ngành; kịp thời tháo gỡ và giải quyết các khó khăn cho đơn vị thông qua việc: giao dự toán thu chi sớm; cải tiến các thủ tục hành chính trong việc thẩm định; tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị;...

- Tác phong, lề lối làm việc theo tinh thần cải cách hành chính đã trở thành phổ biến trong các đơn vị.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về cải cách hành chính hàng tháng, Quý, 6 tháng và năm.

2. Những tồn tại, khó khăn

a. Về cải cách thể chế:

- Năng lực xây dựng pháp luật, các kiến thức pháp luật, quản lý hành chính của cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ Y tế nhìn chung không đồng đều.

- Việc đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm chưa được chú trọng nên một số văn bản chưa bảo đảm về thời hạn, chưa thực hiện đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như chưa xin ý kiến góp ý của các Bộ, ngành đã trình Thủ tướng Chính phủ.

- Kinh phí cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải cách về thể chế thiếu rất nhiều so với nhu cầu, đặc biệt là kinh phí cho việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ.

- Việc xin ý kiến các Bộ, ngành vào các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gặp rất nhiều khó khăn, do các Bộ, ngành chậm trả lời nên tiến độ trình các đề án thường chậm so với kế hoạch đề ra.

b. Về cải cách thủ tục hành chính

- Lãnh đạo một số đơn vị chưa quan tâm đầy đủ đến công tác cải cách hành chính nên thiếu sự hướng dẫn, chỉ đạo thường xuyên đối với đơn vị.

- Tổ công tác triển khai Đề án 30 mới được thành lập, còn nhiều khó khăn.

c. Về cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao đội ngũ cán bộ công chức

- Công tác xây dựng hoàn hiện chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Y tế chậm nên đã ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động của các đơn vị do chưa giải quyết dứt điểm các vướng mắc, chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa các đơn vị

- Việc đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chủ yếu theo chương trình đã quy định của học viện chính trị hành chính quốc gia, chưa theo nhu cầu công việc và thực tế năng lực của cán bộ, công chức.

- Chưa xây dựng được cơ chế, chế độ khen thưởng động viên cán bộ tích cực làm việc.

d. Về cải cách tài chính công:

- Ngân sách nhà nước giao tự chủ thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu chi tối thiểu; số thu phí, lệ phí thấp, chưa bù đắp được chi phí trong khi phải sử dụng một phần nguồn thu và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương tăng thêm theo lộ trình cải cách tiền lương; tiết kiệm 10% để chống lạm phát; giá điện, nước, xăng dầu, vật tư tiêu hao tăng cao dẫn đến nhiều đơn vị gặp khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.

- Việc triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhiều đơn vị sự nghiệp còn chưa đạt kết quả như mong muốn, có nhiều nguyên nhân như một số chính sách còn chậm sửa đổi, bổ sung nên không phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính.

- Trình độ quản lý tài chính của một số cơ sở y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu, một số cơ sở y tế có điều kiện nhưng chưa tích cực thực hiện tự chủ toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên do mức thu viện phí chưa được sửa đổi, bổ sung.

- Việc quy định 40% (hoặc 35%) nguồn thu sự nghiệp để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, nếu sử dụng không hết phải chuyển năm sau làm nguồn cải cách tiền lương là chưa hợp lý.

- Chưa có quy định rõ ràng về đơn vị sự nghiệp công với đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ.

- Việc chậm phê duyệt đề án sửa đổi chế độ viện phí cũng ảnh hưởng nhiều đến chính sách tự chủ, tự hạch toán của các đơn vị sự nghiệp công có thu và triển khai thực hiện bảo hiểm y tế.

III. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2009 CỦA BỘ Y TẾ

1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về y tế: xây dựng 03 dự án Luật (Luật An toàn Vệ sinh thực phẩm, Luật khám bệnh, chữa bệnh, Luật phòng chống tác hại thuốc lá) và tiếp tục xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống HIV/AIDS; Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm, Pháp lệnh hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; Luật Dược, Luật Bảo hiểm Y tế.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đạt tỷ lệ cao các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Chính trị và Ban bí thư trong năm 2008.

- Đánh giá lại toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về y tế đã được ban hành nhằm xác định nhu cầu phát triển pháp luật về y tế giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 nhằm xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan trong ngành y tế; chuyển được một số công việc và dịch vụ công về y tế không cần thiết do cơ quan y tế của nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận; xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính giữa công dân với các cơ quan y tế, giữa các cơ quan, đơn vị và công chức trong nội bộ ngành y tế mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho nhân dân, các cơ quan và doanh nghiệp;

2. Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ, kiến thức về quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật cho các cán bộ, công chức thuộc cơ quan Bộ. Xây dựng chế độ chính sách đào tạo,sử dụng, đãi ngộ nhân tài ngành y tế theo đúng chủ trương của Nghị quyết số 46 của Bộ Chính trị ngày 23/2/2005.

3. Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại 5 đơn vị đã được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và mở rộng phạm vi áp dụng ra các đơn vị còn lại của Cơ quan Bộ Y tế. Tiếp tục nghiên cứu đơn giản hoá thủ tục hành chính trong 7 lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế liên quan đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ của Tổ công tác thực hiện đề án 30 của Chính phủ.

4. Hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân; thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước cho các cơ sở y tế địa phương, tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân khi giải quyết các công việc có liên quan đến y tế.

IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ NỘI VỤ VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Cải tiến công tác báo cáo cải cách hành chính của các bộ, ngành cho Chính phủ và Bộ Nội vụ hiệu quả hơn. Hiện nay các Bộ, ngành phải thực hiện nhiều báo cáo cải cách hành chính, nhiều báo cáo trùng nhau.

2. Để hoạt động cải cách gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị và trở thành động lực của các bộ, ngành, đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu quy định gắn trách nhiệm cải cách hành chính với việc đánh giá tổ chức, đánh giá cán bộ lãnh đạo, trở thành tiêu chí thi đua khen thưởng của các bộ, ngành hàng năm.

3. Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành các chính sách viện phí mới cho phù hợp với thực tế. Trong đó làm rõ những nội dung, chi phí được phép thu, những nội dung, chi phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, có như vậy các đơn vị mới có thể xây dựng và đề xuất mức thu của các dịch vụ cho phù hợp.

Đề nghị xử lý những bất hợp lý của việc quy định sử dụng nguồn thu phí, lệ phí để thực hiện cải cách tiền lương, việc chuyển nguồn để thực hiện lộ trình cải cách tiền lương.

4. Đề nghị tăng định mức chi ngân sách nhà nước cho khối hành chính và các đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên; quy định cụ thể để phân biệt giữa hoạt động dịch vụ và hoạt động chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao của đơn vị, hoạt động nào phải nộp thuế, hoạt động nào không phải nộp thuế, điều chỉnh mức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của lĩnh vực y tế, đào tạo xuống còn 10% như các đơn vị ngoài công lập.

5. Đề nghị hướng dẫn các đơn vị có phạm vi hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực như: hoạt động sự nghiệp y tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất... thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP hay Nghị định 115/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Đề nghị cho phép Bộ/cơ quan chủ quản quyết định việc sửa đổi thời gian phân loại đơn vị sự nghiệp; trường hợp các đơn vị chuyển đổi từ loại hình có mức tự đảm bảo chi thường xuyên thấp lên loại hình có mức tự đảm bảo chi thường xuyên cao hơn , không phải xin ý kiến thẩm định.

Trên đây là báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện cải cách hành chính năm 2008 tính đến ngày 30/11/2008 của Bộ Y tế. Bộ Y tế xin gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Quốc Triệu

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản