221097

Báo cáo 223/BC-UBND năm 2013 sơ kết 03 năm thực hiện chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy do tỉnh Đồng Tháp ban hành

221097
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Báo cáo 223/BC-UBND năm 2013 sơ kết 03 năm thực hiện chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu: 223/BC-UBND Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trần Thị Thái
Ngày ban hành: 12/11/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 223/BC-UBND
Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Trần Thị Thái
Ngày ban hành: 12/11/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 223/BC-UBND

Đồng Tháp, ngày 12 tháng 11 năm 2013

 

BÁO CÁO

SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM VÀ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN, QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

I. CÔNG TÁC PNG, CHỐNG MI DÂM:

1. Thực trng tình hình tệ nn mi dâm địa phương hiện nay:

Đối tượng tham gia hoạt động mại dâm ước tính toàn tỉnh là 226 người, trong đó số người bán dâm có hồ sơ quản lý là 53 người (đối tượng hoạt động bán dâm 100% là nữ, chưa phát hiện trường hợp nam bán dâm). Đa số các cô gái còn trẻ, có độ tuổi từ 16 đến 35 tuổi, trình độ học vấn thấp, không nghề nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, chủ yếu là tiếp viên ở các quán, cơ sở dịch vụ ăn uống, karaoke. Phương thức hoạt động mại dâm phát triển phổ biến hiện nay là gái mại dâm thường thuê nhà trọ để ở và hoạt động.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay, có 1.229 cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm. Trong đó, số cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện là 1.108 cơ sở, với 617 nữ nhân viên phục vụ và 121 cơ sở có biểu hiện chứa mại dâm, với 111 nhân viên nữ nghi hoạt động mại dâm.

Những năm qua, tỉnh đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nên hiện tượng tổ chức, chứa chấp mại dâm giảm hơn so với trước đây, phần nhiều do họ sợ bị truy tố, nên đã ngụy trang bằng hình thức nhà trọ, ngăn phòng cho thuê tháng, gây nhiều khó khăn cho công tác đấu tranh phòng chống, chống mại dâm.

2. Kết qu ng tác phòng, chng mi dâm:

2.1 Công tác ch đo, triển khai:

Quán triệt Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 02/KH- UBND ngày 03/01/2012 về việc phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. Hàng năm, Ban Chỉ đạo 40 Tỉnh (nay là Ban Chỉ đạo 138/ĐP) đều ban hành Kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm; chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ thông qua các hoạt động chuyên môn của đơn vị.

Thực hiện Công văn số 882/TTg-KGVX ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; Công văn số 6032/VPCP-KGVX, ngày 24/7/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về việc tăng cường công tác phòng, chống mại dâm. Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành công văn số 267/UBND-NC ngày 15/8/2013 chỉ đạo các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường các biện pháp phòng, chống mại dâm.

Thực hiện Thông tư liên tịch số 10/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2012 của liên Bộ: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành

Công văn số 264/UBND-KTTH ngày 10/5/2012 phê duyệt mức chi và kinh phí thực hiện chương trình hành động phòng, chống mại dâm.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đã được các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp triển khai kịp thời và đầu tư kinh phí đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

2.2 Công tác tuyên truyền:

Qua 03 năm thực hiện, các ngành, đoàn thể, địa phương trong tỉnh phối hợp, tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức với 45.581 cuộc, 1.376.996 lượt người dự; phát trên đài truyền thanh địa phương 332 lượt (từ 10-15 phút) cho các xã biên giới, vùng sâu; phát hành trên 90.000 bản tin tư pháp; xây dựng 60 chuyên trang phòng, chống tệ nạn xã hội trên Báo Đồng Tháp, phát 7.380 tờ báo về cho xã, phường, thị trấn và 9.000 bản tin phòng, chống tệ nạn xã hội do Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội phát hành; in và phát 27.920 tài liệu hỏi đáp về phòng, chống tệ nạn xã hội, văn bản pháp luật có liên quan cho nhân dân và các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Tiến hành sửa chữa, lắp đặt và treo 358 băng rol, panô, áp phích tại các khu vực đông dân cư; cảm hóa, giáo dục 45 đối tượng gái mại dâm tái hòa nhập cộng đồng; duy trì và nâng chất lượng sinh hoạt 1.136 tổ phụ nữ không có tệ nạn xã hội, 23 câu lạc bộ phòng, chống tệ nạn xã hội từ gia đình; tổ chức chiếu phim tuyên truyền được 151 buổi, có 31.870 lượt người xem; biên tập và dàn dựng kịch bản “Sát thủ vô hình”, biểu diễn rộng rãi phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh, bình quân từ 80-100 buổi/năm, ước khoảng từ 40.000-50.000 lượt người xem; trưng bày 500 tài liệu về phòng, chống mại dâm tại thư viện tỉnh và 7 thư viện cấp huyện.

Bên cạnh đó, đã tuyên truyền lồng ghép các phong trào ở địa phương như “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy; quần chúng nhân dân mạnh dạn tố giác đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội. Thời gian qua, lực lượng Công an trong tỉnh đã tiếp nhận và giải quyết 137 đơn thư tố giác của quần chúng, trong đó có 36 thư tố giác về tệ nạn mại dâm.

2.3 Xây dựng xã, phường, thị trn lành mnh không t nn xã hội, duy trì hot đng của Đi công tác xã hi tình nguyn:

Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động duy trì xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm, ma túy; đồng thời duy trì 42 cán sự xã hội ở 42 xã, phường, thị trấn có nhiều tệ nạn xã hội để quản lý tốt địa bàn, mỗi cán sự được phụ cấp 200.000 đồng/tháng từ nguồn kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý.

Các hoạt động của 47 Đội tình nguyện phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã vẫn được duy trì tốt. Hiện đang thẩm định việc thành lập mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã theo Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT- BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của liên Bộ: Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn.

2.4 Công tác qun lý địa bàn, thanh tra, kim tra:

Đội kiểm tra liên ngành 814 và 178 các huyện, thị xã, thành phố đã tiến hành kiểm tra 2.261 lượt, 8.575 cơ sở kinh doanh dịch vụ, hoạt động văn hóa. Phát hiện và xử lý 1.377 cơ sở vi phạm các nội dụng: sử dụng tiếp viên quá số người quy định trong phòng karaoke, ánh sáng không đủ tiêu chuẩn… Đã cảnh cáo, nhắc nhở và ra quyết định xử phạt hành chính với số tiền 1.045.150.000đ.

2.5 Công tác đấu tranh, triệt phá, truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm:

Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Tỉnh đã triệt phá 38 tụ điểm hoạt động mại dâm, bắt giữ 122 đối tượng, trong đó có 14 chủ chứa, 09 chủ nhà trọ-karaoke, 03 chủ quán, 53 gái bán dâm, 43 khách mua dâm. Đã xử lý hình sự 06 chủ chứa, ra quyết định xử lý hành chính 08 chủ chứa, 09 chủ nhà trọ-karaoke, 03 chủ quán, 53 gái bán dâm, 40 khách mua dâm và còn lại đang tiếp tục điều tra. Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân Tỉnh đã tiến hành khởi tố 8 vụ chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người chưa thành niên với 17 bị can, truy tố 10 vụ, 10 bị can và xét xử 9 vụ, 10 bị can. Thụ lý 16 vụ án về mại dâm, giải quyết được 16 vụ, đạt tỷ lệ 100%.

2.6 Công tác xây dng mô hình trợ giúp tại cng đồng:

Thực hiện Quyết định số 679/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH của liên Bộ: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng các mô hình tại cộng đồng, nhằm hỗ trợ giúp đỡ người bán dâm phòng, chống HIV/AIDS và tái hòa nhập cộng đồng; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm; phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội. Từ năm 2012 đến nay, đã hỗ trợ 120.000.000đ cho 24 xã, phường, thị trấn có nhiều tệ nạn mại dâm trong tỉnh xây dựng mô hình truyền thông phòng, chống mại dâm. Qua đó, đã tăng cường nhận thức góp phần đẩy lùi tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

3. Đánh giá kết quả đt đưc và các gii pháp ca đa phương so vi yêu cu đề ra trong Chương trình hành đng phòng, chng tệ nn mi dâm 2011-2015:

3.1 Đánh giá chung:

Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, đoàn thể phối hợp đồng bộ trong việc thực hiện Pháp lệnh phòng, chống mại dâm.

Các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm (Ban Chỉ đạo BCĐ 138/ĐP), từ đó công tác chỉ đạo được thực hiện kịp thời, kế hoạch xây dựng sát với tình hình thực tế của địa phương, tạo điều kiện cho công tác phòng, chống mại dâm thực hiện thuận lợi, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh và huyện, thị xã, thành phố cũng hoạt động tích cực, thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ, góp phần hạn chế và loại bỏ các loại hình dịch vụ không lành mạnh, có liên quan trực tiếp tới hoạt động mại dâm.

Công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm được duy trì thường xuyên, tạo sự chuyển biến về ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc tham gia đấu tranh phòng, chống mại dâm.

Công tác phối hợp quản lý, giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề từng bước được nâng cao, dạy nghề kết hợp với lao động sản xuất phù hợp với từng loại đối tượng, tạo điều kiện cho các đối tượng khi hòa nhập với cộng đồng dễ tìm việc làm để ổn định cuộc sống.

3.2 Những hạn chế, k khăn, vướng mc, nguyên nhân:

a) Khó khăn, hn chế:

- Công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật ở cơ sở chưa sâu, còn mang tính hình thức, một số địa phương chỉ thực hiện theo đợt nên hiệu quả chưa cao. Năng lực của đội ngũ tuyên truyền viên chưa đồng đều, kinh phí và tài liệu cho hoạt động truyền thông còn hạn chế, gây khó khăn trong việc tuyên truyền.

- Công tác quản lý chưa chặt chẽ, các loại hình kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà trọ, massage, karaoke, ăn uống giải khát rượu bia phát triển mạnh, khó kiểm soát.

- Một số ngành, đoàn thể và địa phương chưa có sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm; việc trao đổi thông tin báo cáo có liên quan đến phòng, chống mại dâm chưa kịp thời.

b) Nguyên nhân:

- Công tác chỉ đạo của một số cấp uỷ, chính quyền địa phương về phòng, chống mại dâm chưa đồng bộ. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân chưa đầy đủ.

- Hoạt động mại dâm có tính chất phức tạp và ngày càng tinh vi hơn, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại và hoạt động dưới nhiều hình thức biến tướng nên khó phát hiện để đấu tranh phòng, chống.

- Quy định và thực hiện các biện pháp phòng, chống mại dâm còn nặng về xử lý chủ chứa, môi giới và người bán dâm, chưa nghiêm khắc xử lý đối với người mua dâm và các đối tượng lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm.

- Lực lượng cán bộ cơ sở trực tiếp thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều việc, chưa chuyên sâu nên hiệu quả chưa cao.

3.3 Đánh giá tác đng ca việc triển khai thc hiện Cơng trình hành đng phòng, chng tệ nn mi dâm đi với vic phát triển kinh tế- xã hi của đa phương:

Trong những năm qua, tình hình kinh tế-xã hội tỉnh từng bước phát triển, các Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm đạt được nhiều kết quả khả quan, tạo bước đổi mới đáng kể.

Công tác truyền thông, tuyên truyền được triển khai thông qua nhiều hình thức, đổi mới về nội dung, sát với thực tế, coi việc phòng ngừa và ngăn chặn tệ nạn mại dâm phải từ cơ sở gia đình, xã, phường, thị trấn, đã tạo sự chuyển biến về nhận thức và ý thức trách nhiệm phòng, chống tệ nạn mại dâm.

Nhận thức về phòng, chống mại dâm được nâng lên rõ rệt trong các tầng lớp nhân dân; phòng, chống tệ nạn mại dâm được hầu hết các ngành, các cấp và nhân dân đồng tình, ủng hộ.

Công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm được triển khai đồng bộ, có hiệu quả. Quá trình thực hiện luôn gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nên nhiều địa phương đã có chuyển biến mạnh mẽ, không phát sinh tệ nạn mại dâm, giảm đáng kể số xã, phường trọng điểm về tệ nạn mại dâm, đặc biệt một số đối tượng mại dâm sau khi được tiếp cận với chương trình đã thay đổi hành vi, chuyển sang buôn bán nhỏ, giúp việc nhà… Đây là những dấu hiệu khả quan, tạo động lực thúc đẩy cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trong thời gian tới.

4. Đánh giá khả năng thực hiện và đề xuất, kiến nghị về các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2014-2015:

Theo Kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã xây dựng các mục tiêu như sau:

- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức phù hợp về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Đấu tranh, triệt xóa các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình với mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà trọ, dịch vụ ăn uống giải khát, karaoke, massage…).

- Các huyện, thị xã, thành phố, ngoài việc đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm, cần phải xây dựng các mô hình hỗ trợ, giảm tổn thương và phòng, chống lây nhiễm HIV; mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản lý bằng các hình thức phù hợp. Tập trung nguồn lực và chú trọng các hoạt động tại cộng đồng giảm dưới 30% tỷ lệ tái phạm.

- Tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm cho 100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở các cấp.

- Giữ vững số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006-2010; phấn đấu đến hết giai đoạn 2011-2015 đạt 80% số xã, phường còn tệ nạn mại dâm được chuyển hóa lành mạnh không còn tệ nạn mại dâm.

Qua thời gian 03 năm triển khai thực hiện, tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, bám sát vào nội dung mục tiêu cụ thể. Đến nay, các đơn vị, địa phương đã thực hiện tốt công tác này, đến năm 2015, tỉnh sẽ hoàn thành những mục tiêu như kế hoạch đã đề ra.

5. Đề xuất, kiến nghị để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đặc ra trong Kế hoạch hành động phòng, chống mại dâm (giai đoạn 2014-2015):

- Thường xuyên tổ chức thực hiện tốt công tác phòng ngừa tệ nạn xã hội, tập trung công tác tuyên truyền, giáo dục về những ảnh hưởng và tác hại của tệ nạn mại dâm và các tệ nạn xã hội khác liên quan đến đời sống xã hội và từng gia đình, vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm kết hợp với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hóa”, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự trên từng địa bàn.

- Tập trung điều tra, khảo sát thu thập thông tin về tình hình hoạt động mại dâm tại các huyện, thị xã, thành phố và các địa bàn trọng điểm, địa bàn giáp ranh và khu vực biên giới, cửa khẩu. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hoạt động mại dâm nơi công cộng và các loại hình dễ phát sinh tệ nạn mại dâm (nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, dịch vụ ăn uống giải khát, karaoke, massage…), kịp thời phát hiện và lập hồ sơ quản lý người bán dâm, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện tốt các quy định về hoạt động kinh doanh, đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm.

- Tăng cường lực lượng nghiệp vụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động mại dâm trên từng địa bàn, xử lý kịp thời các tin báo, tố cáo của quần chúng nhân dân về các tụ điểm và tổ chức hoạt động mại dâm. Từng bước xã hội hóa công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công tác này. Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, không phân biệt đối xử và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống tệ nạn mại dâm, đảm bảo thực hiện Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm và Quyết định số 121/QĐ-UBND-TL ngày 28/10/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời các hoạt động về kinh doanh dịch vụ đúng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ và các loại hình kinh doanh hoạt động internet cho khách truy cập, sao chép các trang web đồi trụy.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong phòng, chống tệ nạn mại dâm ở xã, phường, thị trấn (Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Công an). Lấy hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng và phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung trên địa bàn quản lý làm chỉ tiêu thi đua, đánh giá hàng năm.

II. CÔNG TÁC CAI NGHIN, QUẢN LÝ SAU CAI NGHIN MA TÚY:

1. Hot đng chỉ đo, trin khai:

- Ngày 18/02/2011, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 15/KH-UBND về việc triển khai công tác quản lý sau cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 và Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ; đồng thời ban hành Quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý sau cai nghiện cho Trung tâm Giáo dục lao động xã hội.

- Ngày 29/12/2011, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 100/KH-UBND về việc cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở đó, hàng năm Ban Chỉ đạo 138/ĐP đều xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đến các ngành, các cấp.

- Ngày 28/02/2013, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định số 29/QĐ-UBND-TL về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 138/ĐP) do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh làm Trưởng ban và các ngành Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội, Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh là Phó Trưởng ban.

- Ngày 22/03/2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản số 71/TB-VPUBND thông báo ý kiến kết luận và chỉ đạo của Phó Chủ tịch UBND Tỉnh-Trưởng Ban Chỉ đạo 138/ĐP tại Hội nghị sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người năm 2012 và triển khai kế hoạch thực hiện giai đoạn 2012-2015.

- Ngày 12/6/2013, Ủy ban nhân dân Tỉnh có Công văn số 186/UBND- NC yêu cầu các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện tốt đợt cao điểm phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Ngày 08/02/2011, Ban Chỉ đạo 40 Tỉnh có hướng dẫn số 11/HD- BCĐ40 về các tiêu chí xác định người nghiện ma túy và phân loại xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy trên địa bàn tỉnh.

- Ngày 09/4/2013, Ban Chỉ đạo 138/ĐP có Quyết định số 346/QĐ- BCĐ138ĐP ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm.

- Ngày 02/5/2013, Ban Chỉ đạo 138/ĐP ban hành Kế hoạch số 52/KH- BCĐ138ĐP về việc kiểm tra việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống tội phạm, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, tập trung phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm về ma túy; xóa bỏ cây cần sa; tổ chức thanh tra việc thực hiện quy chế quản lý thuốc tân dược gây nghiện, thống nhất quy trình cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, tổ chức dạy nghề phù hợp với tình hình, điều kiện của địa phương đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

2. Các kết quả cụ th:

Theo số liệu thống kê, khảo sát của ngành chức năng trên địa bàn tỉnh, từ năm 2011 đến nay đã có 1.447 người nghiện có hồ sơ quản lý (nam 1.376, nữ 71), trong đó:

- Dưới 16 tuổi: 5 người.

- Từ 16 đến dưới 30 tuổi: 996 người.

- Trên 30 tuổi: 446 người.

Trung tâm Giáo dục lao động xã hội đã tiếp nhận, cai nghiện, chữa trị và phục hồi cho 909 lượt người (801 bắt buộc, 93 tự nguyện, 15 sau cai). Phối hợp với các cơ quan y tế khám chữa bệnh da liễu cho 413 lượt học viên, lấy mẫu máu kiểm tra HIV cho 573 lượt học viên, kết quả có 25 trường hợp dương tính HIV, kiểm tra CD4 cho 70 lượt đối tượng, có 25 trường hợp đủ điều kiện đưa vào điều trị ARV và lấy mẫu xét nghiệm tầm soát lao cho 376 đối tượng. Đặc biệt trong 03 năm qua, có 03 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS sau khi gia đình bảo lãnh về đã tử vong. Ngoài ra, trên cơ sở mô hình cai nghiện và quản lý sau cai tại cộng đồng do Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội hỗ trợ triển khai thí điểm ở 02 xã, phường trong năm 2012, đã triển khai mô hình này ở 05 xã, phường trong năm 2013 để rút kinh nghiệm triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng cho những năm tiếp theo.

Nhìn chung, công tác cai nghiện phục hồi thời gian qua được các cấp uỷ đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình tổ chức thực hiện. Các quy định về quản lý sau cai nghiện, cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, kỹ năng thu thập thông tin, tiêu chí xác định người nghiện ma túy, phân loại xã, phường, thị trấn và các chế độ chính sách trong công tác cai nghiện phục hồi đã được điều chỉnh bổ sung và triển khai thực hiện kịp thời, góp phần giữ vững trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

3. Những vấn đề tồn tại, vướn mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện; bài học kinh nghiệm; đề xuất, kiến nghị; các giải pháp, chính sách đổi mới công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện cho phù hợp với tình hình văn hóa, kinh tế-xã hội hiện nay:

3.1 Tồn tại, hạn chế:

- Mặc dù công tác cai nghiện phục hồi đạt được những kết quả đáng kể. Song, vấn đề sau cai nghiện vẫn còn nan giải, tỷ lệ tái nghiện có giảm nhưng chưa bền vững. Nguyên nhân dẫn đến tái nghiện do nhiều tác động của cộng đồng như: môi trường địa bàn nơi đối tượng cư trú tệ nạn mua bán ma túy và các đối tượng nghiện vẫn lén lút hoạt động; bên cạnh đó sự quản lý, giám sát người chấp hành xong quyết định cai nghiện ở một số địa phương chưa chặt chẽ, chưa có những giải pháp giúp đỡ cụ thể, nhất là trong việc giải quyết việc làm nhiều nơi còn buông lỏng.

- Công tác cai nghiện phục hồi được đẩy mạnh, nhưng chỉ tập trung biện pháp cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, biện pháp cai nghiện tại gia đình và cộng đồng còn nhiều khó khăn bất cập từ việc lập hồ sơ, xác định người nghiện, phác đồ cai nghiện, nhất là hiện nay phía gia đình người nghiện còn nhiều mặc cảm, họ không muốn mọi người biết con em mình nghiện ma túy nên không đăng ký tham gia cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và cho rằng biện pháp cai nghiện này hiệu quả chưa cao.

- Cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi từ tỉnh đến cơ sở còn ít, nhất là tại cấp huyện và cấp xã, mặc dù được triển khai tập huấn nhưng việc thực hiện ở cơ sở còn nhiều lúng túng, do năng lực của một số cán bộ còn hạn chế và phải kiêm nhiệm nhiều việc khác, từ đó chế độ thông tin, báo cáo và nhữngkhó khăn vướng mắc chưa được phản ánh kịp thời về trên theo quy định.

3.2 Bài hc kinh nghim:

Để thực hiện tốt công tác cai nghiện phục hồi cho đối tượng ma túy theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra phải có sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, đoàn thể, đồng thời phải đưa vào Nghị quyết, Chương trình công tác của các ngành, các cấp nhất là cấp cơ sở. Công tác cai nghiện phục hồi phải kết hợp chặt chẽ giữa các khâu: cắt cơn, phục hồi sức khỏe, giáo dục đạo đức nhân cách, pháp luật, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, quản lý đối tượng sau cai nghiện ở gia đình và cộng đồng theo đúng quy trình cai nghiện, đặc biệt chú ý vấn đề khơi dậy ý chí quyết tâm cai nghiện cho người nghiện ma túy, cùng với việc làm trong sạch môi trường ở cơ sở.

3.3 Kiến ngh, đề xut:

Để công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện phục hồi đạt kết quả tốt, đảm bảo theo những chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đề nghị Trung ương quan tâm chỉ đạo sâu sát, hỗ trợ chuyên môn, kinh phí triển khai thực hiện các mô hình về công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai đạt hiệu quả tại địa phương trong thời gian tới.

3.4 Gii pháp:

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện cho người nghiện ma túy ở các huyện, thị xã, thành phố để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc và chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, vận động người nghiện ma túy và gia đình người nghiện tự giác khai báo về tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện với các cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền cơ sở nơi cư trú; đồng thời hỗ trợ các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác lập hồ sơ, đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Chỉ đạo các ngành, đoàn thể liên quan phối hợp triển khai và đánh giá kết quả công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy; đồng thời nghiên cứu, ban hành văn bản về tổ chức mạng lưới và các chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn theo tinh thần Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của liên Bộ: Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Tài chính.

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Ban Chỉ đo 138/ĐP;
- Lãnh đạo VP/UBND Tnh;
- Lưu: VT/NCVX.Hung.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Thái

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN ĐÃ BAN HÀNH VỀ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG TỪ 2011-2013
(Kèm theo Báo cáo số 223/BC-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

TT

Số, trích yếu văn bản

Loại văn bản (QĐ, CV...)

Đơn vị ban hành

Ngày tháng ban hành

Nội dung chủ yếu của văn bản

A

B

1

2

3

4

1

07/KH-BCĐ40

Kế hoạch

Ban Chỉ đạo 40 Tỉnh

27/01/2011

Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy năm 2011 trên địa bàn tỉnh.

2

11/HD-BCĐ40

Hướng dẫn

Ban Chỉ đạo 40 Tỉnh

08/02/2011

Hướng dẫn về các tiêu chí xác định người nghiện ma túy và phân loại xã, phường, thị trấn, trọng điểm về ma túy trên địa bàn tỉnh.

3

15/KH-UBND

Kế hoạch

UBND Tỉnh

18/02/2011

Kế hoạch triển khai công tác quản lý sau cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.

4

06/KH-BCĐ-SLĐ

Kế hoạch

Ban Chỉ đạo 40 Tỉnh

02/3/2011

Kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy năm 2011.

5

521/UBND-KTTH

Công văn

UBND Tỉnh

01/11/2011

Về việc kinh phí chi hỗ trợ đối với người được quản lý sau cai nghiện có hoàn cảnh khó khăn.

6

100/KH-UBND

Kế hoạch

UBND Tỉnh

29/12/2011

Kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011 - 2015.

7

836/QĐ-UBND-HC

Quyết định

UBND Tỉnh

26/9/2012

Về việc quy định mức đóng góp, chế độ miễn, giảm và hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

8

07/KH-BCĐ40

Kế hoạch

Ban Chỉ đạo 40 Tỉnh

17/01/2013

Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy năm 2013.

9

29/QĐ-UBND-TL

Quyết định

UBND Tỉnh

28/02/2013

Về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

10

71/TB-VPUBND

Thông báo

Văn phòng UBND Tỉnh

22/3/2013

Thông báo ý kiến kết luận và chỉ đạo của Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng ban chỉ đạo 138/ĐP tại Hội nghị sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma túy, mua bán người năm 2012 và triển khai kế hoạch thực hiện giai đoạn 2012-2015.

11

346/QĐ-BCĐ138ĐP

Quyết định

Ban Chỉ đạo 138/ĐP

09/4/2013

Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm.

12

41/KH-BCĐ138ĐP

Kế hoạch

Ban Chỉ đạo 138/ĐP

11/4/2013

Kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai cho người nghiện ma túy năm 2013.

13

52/KH-BCĐ138ĐP

Kế hoạch

Ban Chỉ đạo 138/ĐP

02/5/2013

Về việc kiểm tra việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống tội phạm, AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh.

14

186/UBND-NC

Công văn

UBND Tỉnh

12/6/2013

Yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện tốt đợt cao điểm phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.

15

131/KH-BCĐ138

Kế hoạch

Ban Chỉ đạo 138/ĐP

26/9/2013

Kế hoạch thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh.

 

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ VÀ KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ, CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TỪ 2011-2015
(Kèm theo Báo cáo số: 223/BC-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

TT

Hình thức cai nghiện

Đơn vị tính

Kết quả thực hiện

Kế hoạch/ dự báo

Năm 2011

Năm 2012

9 tháng đầu năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

A

B

1

2

3

4

5

6

I

Số liệu về người nghiện ma túy tại địa phương

 

 

 

 

 

 

1

Tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý

Người

483

446

518

544

571

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

1.1

Nam

Người

465

423

488

512

537

1.2

Nữ

Người

18

23

30

32

34

2

Độ tuổi

 

 

 

 

 

 

2.1

Dưới 16 tuổi

Người

2

 

3

4

5

2.2

Từ 16 - dưới 30 tuổi

Người

327

312

357

374

392

2.3

Trên 30 tuổi

Người

154

134

158

166

174

II

Công tác cai nghiện và quản lý sau cai

 

 

 

 

 

 

1

Cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội

 

 

 

 

 

 

1.1

Cai bắt buộc

Người

286

279

236

250

240

1.2

Cai tự nguyện

Người

31

36

26

35

40

2

Cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng

 

 

 

 

 

 

3

Quản lý sau cai nghiện

 

 

 

 

 

 

3.1

Quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm

Người

3

5

7

7

6

3.2

Quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú

Người

42

114

73

 

 

 

PHỤ LỤC 3

TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÔNG TÁC NÂNG CAO NĂNG LỰC TRUNG TÂM GDLĐXH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Báo cáo số: 223/BC-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

TT

Nội dung

Đơn vị tính

Thực hiện

Kế hoạch

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Tổng số vốn đầu tư xây dựng nâng cấp Trung tâm, trong đó:

 

 

 

 

 

 

1.1

- Xây lắp

Triệu đồng

2.305,019

206,212

 

 

 

1.2

- Trang thiết bị

Triệu đồng

506,352

822,977

808,612

 

 

2

Quy mô của Trung tâm

 

 

 

 

 

 

2.1

- Tổng sức chứa theo thiết kế

Đối tượng

300

300

300

300

300

2.2

- Thực tế số được quản lý, chữa trị bình quân trong kỳ

Đối tượng

320

320

269

292

286

 

PHỤ LỤC 4

TÌNH HÌNH CÁN BỘ THAM GIA LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI TÍNH ĐẾN 30/6/2013
(Kèm theo Báo cáo số: 223/BC-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

TT

Đơn vị cán bộ làm việc

Đơn vị tính

Tổng số

Trình độ đào tạo

Chuyên môn được đào tạo

Trên Đại học

Đại học

Trung cấp

Sơ cấp

Tâm lý, xã hội

Giáo dục, dạy nghề

Tổng hợp, Luật

Y, dược

Kinh tế, Kỹ thuật

Khác

1

Cán bộ quản lý tại cấp Tỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Phòng PCTNXH

Người

3

 

3

 

 

3

 

 

 

 

 

2

Cán bộ quản lý tại cấp huyện, thị xã, thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Chuyên trách

Người

1

 

 

1

 

 

 

 

 

 

1

2.2

Kiêm nhiệm

Người

11

 

8

2

1

3

 

2

 

1

5

3

Cán bộ cấp xã, phường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Chuyên trách cai nghiện và quản lý sau cai

Người

78

 

9

66

3

21

 

 

11

 

46

3.2

Tổ công tác cai nghiện, trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.2.1

Số tổ

Tổ

20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.2.2

Số người

Người

146

 

35

85

26

31

 

2

11

 

102

3.3

Đội hoạt động xã hội tình nguyện, trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.3.1

Số đội

Đội

47

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.3.2

Số người

Người

221

1

7

133

80

3

 

 

 

 

218

4

Trung tâm GDLĐXH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Số Trung tâm cấp tỉnh

TT

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1.1

Tổng số cán bộ, nhân viên

Người

26

 

10

6

10

7

1

 

2

2

14

4.1.2

Trong đó: Hợp đồng

Người

15

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 5

TÌNH HÌNH TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM GIA LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2011-2013
(Kèm theo Báo cáo số: 223/BC-UBND ngày 12/11/2013, của UBND tỉnh Đồng Tháp)

TT

Nội dung/tên lớp tập huấn

Đơn vị tính

Thời gian tập huấn (ngày)

Số người tham gia tập huấn

Đối tượng

I

Năm 2011

 

 

 

 

 

Hội nghị triển khai, tập huấn hệ thống các biểu mẫu thống kê, hướng dẫn thu thập thông tin về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai theo tinh thần Thông tư số 05/2011/TT-BLĐTBXH ngày 23/3/2011 của Bộ LĐ-TBXH; tiêu chí xác định người nghiện ma túy và phân loại xã, phường, thị trấn, trọng điểm về ma túy trên địa bàn tỉnh.

Lớp

1

168

Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện; cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cấp xã, phường, thị trấn.

II

Năm 2012

 

 

 

 

 

Hội nghị triển khai, tập huấn thí điểm Mô hình cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng.

Lớp

2

30

Đại diện UBND, các ban, ngành, đoàn thể phường An Thạnh, thị xã Hồng Ngự và xã Mỹ Tân, thành phố Cao Lãnh.

III

Năm 2013

 

 

 

 

 

Hội nghị triển khai, tập huấn thí điểm Mô hình cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng.

Lớp

5

75

Đại diện UBND, các ban, ngành, đoàn thể xã Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự; xã An Bình, huyện Cao Lãnh; xã Bình Thành, huyện Lấp Vò; phường 2, thị xã Sa Đéc; thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành

 

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ VÀ KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY
(Kèm theo Báo cáo số: 223/BC-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

TT

Nguồn vốn huy động

Đơn vị tính

Thực hiện

Kế hoạch

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

A

B

1

2

3

4

5

6

1

Tổng nguồn vốn huy động cho hoạt động cai nghiện ma túy (đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; lương, phụ cấp cán bộ; hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc, học nghề cho học viên...), trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

- Kinh phí chương trình MTQG PCMT phân bổ cho địa phương

Triệu đồng

1.500

2.000

2.892

3.200

3.400

 

- Ngân sách chi đảm bảo xã hội của địa phương

Triệu đồng

3.543,631

4.411,872

5.061,779

 

 

 

- Đóng góp của người nghiện và gia đình người nghiện

Triệu đồng

74,216

94,581

104

350

350

2

Phân bổ các nguồn vốn huy động cho hoạt động cai nghiện ma túy

 

 

 

 

 

 

 

- Tổng chi cho các hoạt động quản lý

Triệu đồng

210

215

200

 

 

 

- Tổng chi cho Trung tâm GDLĐXH

Triệu đồng

3.333,631

4.196,872

4.861,779

5.962,651

5.962,651

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

Chi cho XDCB, mua sắm trang thiết bị

Triệu đồng

506,352

822,977

808,612

 

 

 

Chi cho đối tượng

Triệu đồng

1.008,192

1.279,153

1.711,957

3.406,075

3.406,750

 

Chi lương và hoạt động thường xuyên của trung tâm

Triệu đồng

1.819,086

2.094,741

2.341,210

2.556,576

2.556,576

 

- Tổng chi cho công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng

Triệu đồng

40

540

740

430

410

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản