176256

Chỉ thị số 04/2004/CT-VKSTC về việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 2003 do Viện kiếm sát nhân dân tối cao ban hành

176256
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Chỉ thị số 04/2004/CT-VKSTC về việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 2003 do Viện kiếm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu: 04/2004/CT-VKSTC Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Hà Mạnh Trí
Ngày ban hành: 13/05/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 04/2004/CT-VKSTC
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký: Hà Mạnh Trí
Ngày ban hành: 13/05/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2004/CT-VKSTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2004

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004. Kế thừa và phát triển pháp luật tố tụng hình sự của Nhà nước ta, thể chế hoá các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, Bộ luật này là công cụ pháp lý rất quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước.

Thực hiện Nghị quyết số 24/2003/NQ-QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI và Nghị quyết số 509/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội “về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự” và để kịp thời triển khai thi hành Bộ luật này trong ngành KSND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tiến hành những công việc dưới đây:

1. Phối hợp với các cơ quan tư pháp khác ở địa phương mình tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, kiểm sát viên, viên chức trong đơn vị đầy đủ tinh thần và nội dung của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, nhất là những điểm mới vừa được sửa đổi, bổ sung để nghiêm chỉnh thi hành. Trong khi triển khai quán triệt Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, cần gắn với việc quán triệt Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra và Thông tư liên tịch số 01 ngày 25/3/2004 của liên ngành tư pháp Trung ương hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết này, coi đây là một phần của công tác triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Quá trình triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 cần có sự tổng kết, đánh giá, kiểm điểm sâu sắc việc tổ chức thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 và việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị về “một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”; xác định rõ những việc làm được, chưa làm được, những tồn tại, yếu kém trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự ở đơn vị, địa phương mình. Trên cơ sở đó bàn các biện pháp chấn chỉnh khắc phục những yếu kém ở tất cả các khâu công tác kiểm sát, từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can và suốt quá trình điều tra, quyết định việc truy tố, đến giai đoạn xét xử và thi hành án; nêu cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên, điều tra viên ngành KSND trong thực thi nhiệm vụ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, không để xảy ra các trường hợp làm oan người vô tội.

2. Phối hợp với các cơ quan tư pháp khác tổng rà soát số người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự ở địa phương, đơn vị mình gây ra theo quy định tại Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01 ngày 25/3/2004 của liên ngành tư pháp Trung ương về bồi thường thiệt hại cho người bị oan. Từ kết quả tổng rà soát, lập danh sách những người bị oan thuộc trách nhiệm ngành Kiểm sát phải bồi thường ở từng địa phương, đơn vị mình và phải mở sổ theo dõi đối với từng trường hợp, trong đó thể hiện số người bị oan đã có đơn yêu cầu đòi bồi thường, số người đã thương lượng giải quyết bồi thường, số người thương lượng thành và không thành, số người còn phải tiếp tục giải quyết.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho một đồng chí cấp phó thay mặt làm đại diện để tiến hành thương lượng với người bị oan, thân nhân của người bị oan hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Trong trường hợp thương lượng không thành, người bị oan, thân nhân của người bị oan hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết thì Thủ trưởng các đơn vị hoặc người được uỷ quyền tham gia tố tụng tại phiên toà. Để có cơ sở giải quyết việc bồi thường đúng với các quy định của pháp luật, tập thể lãnh đạo ở mỗi đơn vị hoặc Uỷ ban kiểm sát ở mỗi cấp kiểm sát phải thảo luận kỹ và quyết định cụ thể đối với từng trường hợp.

Trên cơ sở kết quả rà soát các trường hợp bị oan, từng Viện kiểm sát địa phương, đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải nghiêm túc kiểm điểm xem xét trách nhiệm, xử lý cán bộ có sai phạm theo quy định của pháp luật; rút kinh nghiệm đối với các trường hợp đã để xảy ra oan và đề ra các biện pháp khắc phục.

3. Phối hợp với các cơ quan tư pháp khác tiến hành kiểm tra, rà soát và giải quyết các vụ án hình sự ở cấp mình theo đúng quy định tại Nghị quyết số 509/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội “về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự”.

4. Hàng năm, Viện kiểm sát cấp tỉnh phối hợp với Toà án nhân dân các cấp và các ngành hữu quan để xác định đơn vị cấp huyện có đủ điều kiện thực hiện thẩm quyền mới theo quy định tại Nghị quyết số 509/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội “về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự”; lập danh sách gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ tổ chức cán bộ) để Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và các tư pháp khác ở Trung ương trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Đối với các địa phương mà Toà án cấp huyện được giao thẩm quyền xét xử mới theo quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì Viện kiểm sát cấp tỉnh của Viện kiểm sát cấp huyện đó phải bố trí, sắp xếp đủ cán bộ, kiểm sát viên có năng lực để bảo đảm Viện kiểm sát cấp huyện đó thực hiện thẩm quyền mới một cách đồng bộ với thầm quyền xét xử. Đối với các quận, huyện chưa được giao thực hiện thẩm quyền xét xử mới thì vẫn thực hiện thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử theo quy định tại Nghị quyết số 509/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Quốc hội “về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự”.

5. Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, theo sự phân công của lãnh đạo Viện phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy chế nghiệp vụ cho phù hợp với Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 để trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành; phối hợp với đơn vị có thẩm quyền của Bộ Công an, Thanh tra Nhà nước soạn thảo thông tư liên tịch về quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân, Thanh tra Nhà nước và Bộ Công an trong việc phát hiện tội phạm và xử lý các vụ phạm tội mà cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố; phối hợp với các đơn vị có thẩm quyền của Bộ Công an nghiên cứu sửa đổi; bổ sung Thông tư liên tịch số 03 ngày 15/5/1992 giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an về việc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm; soạn thảo Thông tư hướng dẫn việc bảo vệ người làm chứng, người tố giác tội phạm; phối hợp với đơn vị có thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao soạn thảo văn bản quy định về nội quy phiên toà xét xử các vụ án hình sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù của Bộ Công an tổng rà soát số người bị kết án phạt tù (án đã có hiệu lực pháp luật) nhưng chưa được thi hành và phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết.

Viện khoa học kiểm sát chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ khối hình sự trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức rà soát các văn bản của ngành kiểm sát và các thông tư liên tịch giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao với các ngành hữu quan hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 để đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới cho phù hợp với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

6. Trường Cao đẳng kiểm sát tại Hà Nội và trường Cao đẳng kiểm sát tại TP Hồ Chí Minh tổ chức rà soát, biên soạn lại giáo trình, tài liệu giảng dạy về tố tụng hình sự cho phù hợp với Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Tạp chí kiểm sát, báo Bảo vệ pháp luật phối hợp với Viện khoa học kiểm sát tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, đăng tải kịp thời những văn bản mới hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những giải đáp vướng mắc trong quá trình thi hành Bộ luật để đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cán bộ, kiểm sát viên, điều tra viên ngành KSND và phục vụ nhu cầu tìm hiểu Bộ luật của đông đảo bạn đọc.

7. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập kế hoạch, bảo đảm kinh phí cần thiết cho việc in ấn tài liệu tập huấn, tổ chức tập huấn, rà soát văn bản để sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới và các việc khác liên quan đến việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trong ngành KSND.

Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao năm 2004, Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí cho các Viện kiểm sát cấp huyện ở địa phương mình được tăng thẩm quyền theo quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; lập dự toán ngân sách năm 2005 theo hướng dẫn của Vụ Kế hoạch - Tài chính Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được phân công lập dự toán kinh phí bồi thường thiệt hại cho người bị oan, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định; quản lý nguồn kinh phí được cấp và kiểm tra việc chi trả kinh phí bồi thường thiệt hại; kết thúc năm tài chính tiến hành tổng hợp và quyết toán kinh phí đã chi trả bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong toàn ngành theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01 ngày 25/3/2004 của liên ngành tư pháp Trung ương.

Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm chỉnh thực hiện để việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng hình sự trong ngành KSND đạt hiệu quả.

 

 

VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO





Hà Mạnh Trí

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản