393028

Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

393028
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 154/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 02/07/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 154/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Đoàn Tấn Bửu
Ngày ban hành: 02/07/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 02 tháng 7 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CÁC CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025. Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, năng lực quản lý nhà nước đối với công tác trợ giúp xã hội.

- Huy động các nguồn lực cho trợ giúp xã hội; phát huy sự quan tâm của xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu trợ giúp xã hội của đối tượng.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Đảm bảo phù hợp về số lượng, quy mô, cơ cấu, loại hình cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp.

- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia đầu tư, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu trợ giúp của các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở trợ giúp xã hội trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể

- Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập) cùng với việc triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2025 phù hợp, đồng bộ với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng và phát huy tính hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có.

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo nhu cầu trợ giúp xã hội của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là các nhóm đối tượng yếu thế trong cộng đồng như người cao tuổi không có người nuôi dưỡng, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp cụ thể như sau:

+ Năm 2020 số người được tư vấn, hỗ trợ, quản lý trường hợp từ các cơ sở trợ giúp xã hội đạt 50%;

+ Năm 2025 số người được tư vấn, hỗ trợ, quản lý trường hợp từ các cơ sở trợ giúp xã hội đạt 75%.

- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đối với công tác an sinh xã hội và năng lực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.

- Đến năm 2025, tất cả cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo các điều kiện tối thiểu tiếp cận với người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phạm vi thực hiện

- Phạm vi thực hiện: các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm cả cơ sở trợ giúp công lập và ngoài công lập.

2. Lộ trình thực hiện

a. Giai đoạn 2018 - 2020

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất đai, thuế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Hợp nhất Trung tâm Công tác xã hội Bảo vệ trẻ em Tỉnh và Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh thành Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; điều tra, rà soát các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập để thiết lập mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập theo quy định của pháp luật.

- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018 - 2020.

b. Giai đoạn 2021 - 2025

- Tiếp tục tiến hành nghiên cứu, xác định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo hướng phát hiện sớm, can thiệp sớm, tư vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, hỗ trợ chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, xây dựng các tiêu chuẩn chăm sóc và trợ giúp đối tượng.

- Nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp. Đồng thời, quy hoạch việc nâng cấp, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập.

- Tổng kết đánh giá thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về cơ chế, chính sách

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng... để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở trợ giúp xã hội và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng.

- Rà soát các văn bản triển khai chính sách trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh để sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

2. Đầu tư nguồn lực

- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc đối tượng, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; Điều 7, Điều 8 của Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội.

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của các cơ sở trợ giúp xã hội đạt cơ cấu, định mức và tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định.

- Tuyển chọn và bố trí cán bộ có đủ điều kiện và năng lực hoạt động trợ giúp xã hội, được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp; có bằng cấp thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, y tế cộng đồng. Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ theo quy định của Nhà nước.

- Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có của các cơ sở trợ giúp xã hội về kiến thức, kỹ năng hoạt động trợ giúp xã hội.

V. KINH PHÍ

- Nguồn ngân sách trung ương bổ sung để thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025.

- Nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp của Luật ngân sách.

- Nguồn huy động hợp pháp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện theo quy định.

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; ngoài công lập theo quy định của pháp luật.

- Quản lý chặt chẽ các cơ sở trợ giúp xã hội theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy phạm pháp luật về công tác trợ giúp xã hội.

- Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, chính sách, dự án về trợ giúp xã hội phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kinh phí, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, phân bổ ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Kế hoạch này.

- Tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí vốn đầu tư công thực hiện Kế hoạch khi được trung ương thông báo vốn cho tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên theo định mức và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội được phê duyệt, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị, địa phương liên quan xác định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở trợ giúp xã hội để tham mưu công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở thực hiện thủ tục đất đai và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan hướng dẫn nghiệp vụ y tế trong việc điều trị và phục hồi chức năng cho các đối tượng (người khuyết tật) trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

6. Các sở, ngành liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia triển khai, lồng ghép nguồn lực nhằm thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tổ chức tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách đã được phê duyệt tại Kế hoạch.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Huy động các nguồn lực và ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện đầu tư các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và nội dung Kế hoạch.

- Quy hoạch bổ sung quỹ đất cho mục đích xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật ngoài công lập đến năm 2025 thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện.

- Thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với công tác bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền theo quy định.

Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch này; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KGVX.QM

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đoàn Tấn Bửu

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản