500467

Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2021 về cho vay giải quyết việc làm, cho vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022

500467
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2021 về cho vay giải quyết việc làm, cho vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022

Số hiệu: 198/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 06/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 198/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 06/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CHO VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, CHO VAY VỐN HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2022

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định Ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/06/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW;

Căn cứ công văn số 3767-CV/TU ngày 03/08/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tín dụng chính sách xã hội và công văn số 1410-CV/TU ngày 02/08/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư;

Căn cứ Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-UBND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Xét Tờ trình Liên ngành số 1746/TTrLN-NHCS-LĐTBXH ngày 13/10/2021 và số 1499/TTr-NHCS-LĐTBXH ngày 10/09/2021 giữa Sở Lao động - Thương binh Xã hội và Chi nhánh NHCSXH tỉnh về việc đề nghị ban hành Kế hoạch bố trí nguồn vốn để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo năm 2022.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch cho vay giải quyết việc làm, cho vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 như sau:

I. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch:

Xuất phát từ tình hình thực tế, trong thời gian qua tại địa phương do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, thời gian giãn cách xã hội kéo dài, các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạm dừng hoạt động, vì vậy nhiều người lao động không có việc làm, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác cũng gặp phải những khó khăn, giảm thu nhập nên cần trợ giúp vốn vay ưu đãi để khôi phục ổn định sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, duy trì ổn định việc làm, nâng cao thu nhập là rất cần thiết.

Nhằm kịp thời hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tạo việc làm người lao động thông qua vay vốn tạo việc làm; giải quyết cho vay mới cho hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 và giữ vững ổn định bổ sung nguồn cho vay hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo đang vay vốn tại NHCSXH năm 2022; giải quyết cho vay cho học sinh-sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trang trải chi phí học tập; giúp xây dựng, cải tạo hơn công trình nước sạch-vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường ở nông thôn; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người thu nhập thấp được vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội, sửa chữa xây dựng mới nhà ở xã hội.

Phát huy kết quả đạt được trong hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm, cho vay vốn hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội những năm qua trên địa bàn tỉnh.

II. Đánh giá kết quả thực hiện năm 2021

1. Kết quả hoạt động tín dụng:

Tổng nguồn vốn cho vay đến nay đạt 3.215.154 triệu đồng, tăng 464.800 triệu đồng so với đầu năm, trong đó nguồn vốn Trung ương (NHCSXH VN giao) đạt 1.966.494 triệu đồng (chiếm 61,2%/ tổng nguồn vốn), tăng 240.698 triệu đồng so với đầu năm; Nguồn vốn địa phương ngân sách tỉnh lũy kế đến nay đạt 1.201.783 triệu đồng (chiếm 37,4%/ tổng nguồn vốn), tăng 209.702 triệu đồng so với đầu năm. Nguồn vốn địa phương ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố lũy kế đạt được 46.877 triệu đồng (chiếm 1,45%/tổng nguồn vốn), tăng 14.400 triệu đồng so với đầu năm.

Tổng doanh số cho vay các chương trình tín dụng năm 2021 ước đạt 990.500 triệu đồng với 21.070 hộ và người lao động được vay vốn. Các nguồn vốn cho vay đã kịp thời phát huy hiệu quả, đáp ứng ứng mục tiêu thiết thực của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các khoản cho vay đến hạn thu hồi được khách hàng trả nợ đúng hạn, đảm bảo thông suốt luân chuyển kịp thời, không bị ách tắt tồn đọng nguồn vốn. Tổng doanh số thu nợ các chương trình trong năm ước đạt 527.800 triệu đồng, các nguồn vốn thu hồi chi nhánh NHCSXH tỉnh luôn phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức Hội đoàn thể tái đầu tư cho vay kịp thời nhằm giúp duy trì ổn định sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, ổn định thu nhập.

Dự kiến tổng dư nợ cho vay các chương trình từ nguồn vốn Trung ương và của địa phương ước thực hiện đến ngày 31/12/2021 đạt 3.214.000 triệu đồng với 74.760 hộ và người lao động vay vốn, dư nợ cho vay tăng 466.895 triệu đồng so với đầu năm, hoàn thành 99,96% chỉ tiêu nguồn vốn tín dụng của Trung ương và của UBND tỉnh giao.

Hoạt động tín dụng chính sách cho vay trong những năm qua có sự phối hợp đồng bộ kịp thời của các ngành, các cấp và các cấp Hội đoàn thể đã tăng cường tham gia kiểm tra giám sát từ đó chất lượng tín dụng chính sách có đảm bảo, nguồn vốn cho vay phát huy được hiệu quả, bảo tồn phát triển được nguồn vốn. Nợ quá hạn và nợ khoanh luôn duy trì tỷ lệ thấp, dự kiến đến cuối năm 2021 là 6.500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,21%/tổng dư nợ cho vay, trong đó nợ quá hạn cho vay là 1.099 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,03%.

2. Hiệu quả mang lại từ nguồn vốn tín dụng chính sách.

Trong năm 2021, từ nguồn vốn tín dụng chính sách đã giúp cho 700 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt; Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã góp phần duy trì ổn định việc làm cho hơn 47.000 lao động, trong đó tạo việc làm mới cho 15.000 lao động; giúp cho 5.290 hộ vay vốn để đầu tư, cải tạo, xây dựng 10.580 công trình nước sạch và hố xí hợp vệ sinh môi trường; Giúp cho 1.500 lượt hộ gia đình vay vốn để trang trải chi phí học tập cho HSSV trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Đào tạo nghề,… giúp cho 1.174 lượt hộ gia đình được vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các xã thuộc vùng khó khăn; Chương trình cho vay nhà ở xã hội đã giúp cho 60 lượt hộ vay mua nhà ở xã hội, xây dựng mới, sửa chữa nhà để ở. Giúp cho 11 doanh nghiệp vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất.

- Chi nhánh NHCSXH đã tập trung vốn đầu tư cho vay vào 45 xã đăng ký nông thôn mới với tổng dư nợ đạt 1.993.000 triệu đồng với 45.295 hộ vay vốn, chiếm 62%/tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh và dư nợ cho vay tại 38 xã được công nhận nông thôn mới là 1.654.000 triệu đồng/ 37.590 hộ vay vốn.

- Nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi đã đi vào vùng sâu, vùng xa, đến với người dân kịp thời để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội, góp phần ngăn chặn nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, hạn chế tín dụng đen, chống tái nghèo, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định và phát triển nông thôn mới, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn được NHCSXH Việt Nam và UBND tỉnh giao, được nhân dân đồng tình và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

3. Khó khăn trong hoạt động vay vốn:

Trong thời gian qua do tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhiều lao động mất việc làm, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ khó khăn càng thêm khó khăn, nhưng nguồn vốn cho vay có hạn.

Người lao động có nhu cầu vay vốn nhiều nhưng nguồn vốn của Trung ương và của địa phương có hạn, nên suất đầu tư còn thấp, bình quân dư nợ cho vay giải quyết việc làm đến nay khoảng 39 triệu đồng/lao động.

Nguồn vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm nguồn Trung ương giao những năm qua không được bổ sung để tăng trưởng, mà chủ yếu là nguồn vốn do NHCSXH huy động được NHCSXH Việt Nam giao chỉ tiêu hàng năm để thực hiện cho vay.

Hàng năm nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố đã bổ sung để cho vay, tuy nhiên nguồn vốn còn hạn chế so với nhu cầu thực tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 lao động thất nghiệp tăng cao.

III. Kế hoạch bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm và cho vay các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022.

Nhằm kịp thời hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tạo việc làm cho trên 8.800 người lao động thông qua vay vốn tạo việc làm; giải quyết cho vay mới trên 1.650 hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 và giữ vững ổn định bổ sung nguồn cho vay khoản 860 hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo đang vay vốn tại NHCSXH năm 2022; giải quyết cho vay hơn 400 em hoc sinh-sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trang trải chi phí học tập; giúp xây dựng, cải tạo hơn 5.000 công trình nước sạch-vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường ở nông thôn; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hơn 66 hộ nghèo, người thu nhập thấp được vay vốn mua, thuê mua nhà ở xã hội, sửa chữa xây dựng mới nhà ở xã hội; giúp cho trên 1.000 lượt người lao động được vay vốn trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất khắc phục ảnh hưởng dịch Covid-19 và tập trung vốn cho vay các xã đăng ký nông thôn mới nâng cao đạt các tiêu chí theo quy định

Từ những kết quả đạt được và những khó khăn trong hoạt động cho vay vốn thời gian qua; trên cơ sở số liệu khảo sát nhu cầu vốn cho vay tại các địa phương cần bổ sung để cho vay năm 2022 tổng cộng là 534.700 triệu đồng, trong đó nhu cầu vốn Trung ương bổ sung cho vay 304.700 triệu đồng; nhu cầu nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung cho vay là 230.000 triệu đồng và nhu cầu vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố bổ sung cho vay tổng cộng 18.000 triệu đồng.

Thông qua số liệu khảo sát kết hợp với tình hình thực tế tại địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh đã phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh rà soát xây dựng kế hoạch nhu cầu vốn cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay vốn giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác năm 2022.

Căn cứ Tờ trình liên ngành số 1499/TTr-NHCS-LĐTBXH ngày 10/09/2021 giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chi nhánh NHCSXH tỉnh về việc đề nghị bổ sung nguồn vốn để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác năm 2022, với tổng nhu cầu vốn cần bổ sung gồm các nguồn Trung ương, nguồn vốn tỉnh, nguồn vốn huyện, thị xã, thành phố là 488.000 triệu đồng (đáp ứng 91,26% so với nhu cầu vốn khảo sát).

Để đảm bảo nhu cầu nguồn vốn thực hiện cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay vốn giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác trong năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất nhu cầu vốn bổ sung năm 2022 để thực hiện tín dụng chính sách trên địa bàn 488.000 triệu đồng, cụ thể như sau:

1. Nhu cầu bổ sung nguồn vốn Trung ương: 270.000 triệu đồng, trong đó:

a) Chương trình cho vay giải quyết việc làm:

- Nhu cầu vốn cho vay tạo việc làm thu hút lao động mới: 2.400 lao động, với mức bình quân cho vay 50 triệu đồng/lao động, nhu cầu vốn 120.000 triệu đồng.

- Nhu cầu vốn cho vay để duy trì ổn định việc làm: cho 2.000 lao động (khách hàng vay) có nợ đến hạn thu hồi năm 2022 là 70.000 triệu đồng và tái đầu tư nâng mức cho vay với mức bình quân 50.000 triệu đồng/lao động, nhu cầu vốn cần bổ sung tăng trưởng thêm 30.000 triệu đồng [(2.000 x 50.000 triệu đồng) - 70.000 triệu đồng].

Như vậy, tổng nhu cầu vốn bổ sung để tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm năm 2022 là 150.000 triệu đồng.

b) Chương trình cho vay hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo:

- Nhu cầu vốn bổ sung cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo mới phát sinh: 825 hộ, mức bình quân cho vay 50 triệu đồng/ hộ, số tiền 41.250 triệu đồng.

- Dự kiến dư nợ cho vay hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo đến hạn năm 2022 là 430 hộ với số vốn thu hồi dự kiến 12.750 triệu đồng. Để duy trì ổn định thu nhập, đảm bảo thoát nghèo bền vững cho 430 hộ vay lại với mức đầu tư cho vay mới bình quân 50 triệu đồng/ hộ, số tiền 21.500 triệu đồng, như vậy nguồn vốn thiếu hụt cần bổ sung cho vay tăng thêm 8.750 triệu đồng.

- Tổng cộng nhu cầu vốn bổ sung cho vay các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vốn Trung ương năm 2022 là 50.000 triệu đồng (41.250 triệu đồng + 8.750 triệu đồng)

c) Nhu cầu bổ sung nguồn vốn các chương trình khác (HSSV, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nhà ở xã hội, cho vay doanh nghiệp để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất do đại dịch Covid-19):

- Nhu cầu cho vay các chương trình còn lại là 85.000 triệu đồng. Trong đó, chương trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn: 10.000 triệu đồng/400 HSSV nghèo, khó khăn vay vốn; Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 50.000 triệu đồng/2.500 hộ/5.000 công trình nước sạch và công trình vệ sinh; Chương trình nhà ở xã hội: 20.000 triệu đồng/66 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thu nhập thấp vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở; Chương trình cho vay doanh nghiệp trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất khắc phục Covid-19: 5.000 triệu đồng.

- Dự kiến thu hồi nợ đến hạn các chương trình còn lại nêu trên là 15.000 triệu đồng.

Như vậy, nhu cầu vốn bổ sung cho vay các chương trình: HSSV có hoàn cảnh khó khăn; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; nhà ở xã hội; cho vay doanh nghiệp trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất khắc phục Covid-19: 85.000 triệu đồng – 15.000 triệu đồng = 70.000 triệu đồng.

2. Nhu cầu bổ sung nguồn vốn địa phương (nguồn vốn tỉnh): 200.000 triệu đồng, trong đó:

a) Chương trình cho vay giải quyết việc làm (nguồn vốn tỉnh):

- Nhu cầu vốn cho vay tạo việc làm thu hút lao động mới: 2.400 lao động, với mức bình quân cho vay 50 triệu đồng/lao động, nhu cầu vốn 120.000 triệu đồng.

- Nhu cầu vốn cho vay để duy trì ổn định việc làm: cho 2.000 lao động (khách hàng vay) có nợ đến hạn thu hồi năm 2022 là 70.000 triệu đồng và tái đầu tư nâng mức cho vay với mức bình quân 50.000 đồng/lao động, nhu cầu vốn cần bổ sung tăng trưởng thêm 30.000 triệu đồng [(2.000 x 50.000 triệu đồng) - 70.000 triệu đồng].

Như vậy, tổng nhu cầu vốn bổ sung để tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm năm 2022 là 150.000 triệu đồng.

b) Chương trình cho vay hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo (nguồn vốn tỉnh):

- Nhu cầu vốn bổ sung cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo mới: 825 hộ, mức bình quân cho vay 50 triệu đồng/ hộ, số tiền 41.250 triệu đồng.

- Dự kiến dư nợ cho vay hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo đến hạn năm

2022 là 430 hộ với số vốn thu hồi dự kiến 12.750 triệu đồng. Để duy trì ổn định thu nhập, đảm bảo thoát nghèo bền vững cho 430 hộ vay lại với mức đầu tư cho vay mới bình quân 50 triệu đồng/ hộ, số tiền 21.500 triệu đồng, như vậy nguồn vốn thiếu hụt cần bổ sung cho vay tăng thêm 8.750 triệu đồng.

- Tổng cộng nhu cầu vốn bổ sung cho vay các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo vốn TW năm 2022 là: 50.000 triệu đồng (41.250 triệu đồng + 8.750 triệu đồng)

c) Các chương trình khác (nguồn vốn tỉnh):

Các chương trình còn lại (xuất khẩu lao động; đồng bào Dân tộc thiểu số; hộ nghèo về nhà ở): không có nhu cầu bổ sung (không tăng) so với năm 2021, chủ yếu thu hồi nợ đến hạn tái cho vay.

3. Nhu cầu bổ sung nguồn vốn địa phương (các huyện, thị xã, thành phố) 18.000 triệu đồng.

Căn cứ nhu cầu vay vốn ổn định việc làm, tạo việc làm mới từng huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, sau khi xin cân đối từ nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn ngân sách tỉnh, nhu cầu vốn của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh bổ sung tổng cộng 18.000 triệu đồng để giải quyết cho người lao động tại địa phương vay vốn tạo việc làm.

4. Như vậy, tổng cộng nhu cầu nguồn vốn Trung ương và của địa phương cần bổ sung để tăng trưởng cho vay năm 2022 là 488.000 triệu đồng (vốn Trung ương 270.000 triệu đồng; vốn ngân sách tỉnh 200.000 triệu đồng; vốn ngân sách các huyện, thị xã, thành phố 18.000 triệu đồng).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện cho vay.

- Phối hợp với Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn địa phương ủy thác cho vay thông qua hệ thống Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để đáp ứng nhu cầu vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm, cho vay các đối tượng hộ nghèo theo chuẩn tỉnh và hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.

2 Sở Tài chính:

Căn cứ vào kế hoạch này, cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung cho vay năm 2022 là 200.000 triệu đồng (trong đó: cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 50.000 triệu đồng, cho vay vốn giải quyết việc làm 150.000 triệu đồng), tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt bố trí vốn để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn nghèo mới của tỉnh và cho vay giải quyết việc làm, duy trì ổn định việc làm, tạo việc làm mới, khắc phục khó khăn do đại dịch Covid-19.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương của đơn vị theo chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2022, bổ sung 18.000 triệu đồng (bao gồm: thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ mỗi đơn vị bổ sung 3.000 triệu đồng, các huyện: Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc mi đơn vị 2.000 triệu đồng, huyện Côn Đảo 1.000 triệu đồng), góp phần bổ sung cùng nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách của UBND tỉnh để cho vay giải quyết việc làm, tạo thêm việc làm cho người lao động tại địa phương.

4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh:

- Căn cứ nhu cầu vốn, các chỉ tiêu tăng trưởng bổ sung nguồn vốn tín dụng cho vay theo Kế hoạch tín dụng tại văn bản này, tham mưu báo cáo Trưởng ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam bố trí nguồn vốn 270.000 triệu đồng (vốn Trung ương) để thực hiện cho vay theo kế hoạch năm 2022; Đồng thời tiếp tục phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tỉnh để thực hiện thủ tục tiếp nhận vốn từ ngân sách địa phương theo kế hoạch tín dụng tăng trưởng bổ sung 200.000 triệu đồng, sau khi Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành. Thực hiện cho vay theo đúng quy định tại Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

- Chỉ đạo các Phòng giao dịch NHCSXH trực thuộc xây dựng Kế hoạch tín dụng bổ sung nguồn vốn địa phương năm 2022, tham mưu cho Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trình HĐND phê duyệt bổ sung nguồn vốn địa phương ủy thác cho vay năm 2022.

Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo kế hoạch được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chi nhánh NHCSXH tỉnh) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TTr. TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (b/c);
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Sở Tài chính tỉnh;
- Sở Lao động TBXH tỉnh;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản